Người khuyết tật là những người bị khiếm khuyết một phần cơ thể vì vậy họ sẽ gặp khó khăn trong việc điều khiển các phương tiện giao thông. Vậy người khuyết tật có được cấp giấy phép lái xe hạng A 1 hay không?
Mục lục bài viết
1. Giấy phép lái xe hạng A1 có cấp cho người khuyết tật được hay không?
1.1. Người khuyết tật là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Người khuyết tật quy định về người khuyết tật là người có một hoặc nhiều bộ phận cơ thể bị khiếm khuyết hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho các hoạt động như lao động, sinh hoạt, học tập của họ đều gặp gặp khó khăn, trở ngại.
Điều 3 Luật Người khuyết tật 2010 quy định về các dạng khuyết tật gồm: khuyết tật vận động; Khuyết tật nhìn; khuyết tật, nghe nói khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật, trí tuệ và các khuyết tật khác.
Căn cứ Điều 3
Những người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do tình trạng khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn các chức năng của cơ thể và dẫn đến việc họ không có thể tự kiểm soát hoặc thực hiện được những hoạt động đơn giản như đi lại, vệ sinh cá nhân, mặc quần áo và những công việc khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người đó hằng ngày mà cần phải có sự trợ giúp, theo dõi và chăm sóc hoàn toàn của những người khác.
Những người khuyết tật nặng là những người do tình trạng khuyết tật dẫn đến tình trạng họ bị mất một phần hoặc bị suy giảm chức năng dẫn đến họ không tự kiểm soát hoặc tự mình thực hiện được một số hoạt động cơ bản như đi lại, vệ sinh cá nhân, mặc quần áo và những công việc khác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của cá nhân hằng ngày mà cần phải có sự trợ giúp, theo dõi và chăm sóc hoàn toàn của những người khác.
Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc các trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng quy định tại khoản 1, 2 Điều 3
1.2. Người khuyết tật có được cấp giấy phép lái xe hạng A1 hay không?
Căn cứ vào Điều 60 Luật Giao thông đường bộ quy định: Người lái xe yêu cầu phải có điều kiện sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Theo đó, Bộ trưởng Bộ y tế sẽ chủ trì và phối hợp với bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về các tiêu chuẩn sức khỏe của những người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và các quy định khác về cơ sở khám sức khỏe của người lái xe.
Căn cứ theo Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe tại Phụ lục I Thông tư liên tịch số
– Người đang trong tình trạng bị rối loạn tâm thần cấp hoặc trường hợp bị rối loạn tâm thần mãn tính dẫn đến không thể điều khiển được hành vi của mình.
– Người bị liệt vận động từ hai chi trở lên.
– Người có thị lực nhìn xa hai mắt <4/10 kể cả trong trường hợp đã điều chỉnh bằng kính.
– Người có thị lực một bên mắt <4/10 kể cả trong trường hợp đã điều chỉnh bằng kính.
– Người bị rối loạn khả năng nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, xanh, vàng và xanh lá cây.
– Người bị mất chức năng hoặc bị cụt một bàn tay, một bàn chân hoặc một bàn chân và tay còn lại không còn toàn vẹn do bị cụt hoặc suy giảm chức năng.
– Sử dụng các chất ma túy hoặc sử dụng các chất có nồng độ cồn vượt quá mức quy định.
Như vậy, như vậy, tùy theo mức độ dị tật mà những người khuyết tật có thể đăng ký được bằng lái xe A1 sẽ bao gồm:
– Người bị liệt vận động một chân hoặc một tay tuy nhiên, các tay chân còn lại không bị mất các chức năng vận động.
– Người bị cụt hoặc mất chức năng một tay hoặc các chân tay còn lại vẫn còn toàn vẹn
– Người bị điếc (khiếm thính)
Và căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định Giấy phép lái xe như sau:
Cấp giấy phép lái xe hạng A1 cho những người khuyết tật điều khiển xe mô tô 3 bánh.
Như vậy, có thể thấy trong quy định nêu trên thì trường hợp những người bị khuyết tật vẫn có thể được phép cấp giấy phép lái xe hạng A1, tuy nhiên, chỉ đối với loại xe 3 bánh dùng riêng cho những người khuyết tật theo quy định
2. Thời hạn sử dụng của giấy phép lái xe hạng A1 dành cho người khuyết tật là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư
– Giấy phép lái xe không có thời hạn là giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3
– Thời hạn của giấy phép lái xe hạng B1 được xác định theo độ tuổi của người lái xe là đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam; Cần lưu ý, trong trường hợp nếu người lái xe đã trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe sẽ có thời hạn là 10 năm kể từ ngày cấp
– Thời hạn của giấy phép lái xe hạng A4, B2 là 10 năm kể từ ngày cấp.
– Thời hạn của giấy phép lái hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE là 05 năm, kể từ ngày cấp
– Quy định về thời hạn của giấy phép lái xe sẽ được ghi rõ ở trên giấy phép lái xe.
Như vậy, theo như quy định nêu trên thì giấy phép lái xe hạng A1 dành cho người khuyết tật sẽ không có thời hạn sử dụng.
3. Thời gian cấp mới giấy phép lái xe hạng A1 cho người khuyết tật là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Thông tư
Thực hiện việc cấp phép lái xe đúng hạn đã trúng tuyển cho người đã đạt kết quả kỳ thi sát hạch. Riêng đối với trường hợp cấp lại do quá thời hạn sử dụng quy định tại khoản 1 Điều 36 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và trường hợp nâng hạng giấy phép lái xe thì người có yêu cầu phải xuất trình được bản chính giấy phép lái xe khi đến nhận giấy phép lái xe
Cục trưởng cục đường bộ Việt Nam, giám đốc Sở giao thông vận tải sẽ căn cứ vào quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi sát hạch để cấp giấy phép lái xe cho những người trúng tuyển.Cần lưu ý ngày trúng tuyển sẽ ghi tại mặt sau của giấy phép lái xe chính là ngày được ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ thi sát hạch.
Chậm nhất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch cá nhân đã đạt kết quả sát hạch có nhu cầu cấp giấy phép lái xe sẽ được cấp giấy phép lái xe.
Trong trường hợp cá nhân đã đạt kết quả sát hạch có nhu cầu được nhận giấy phép lái xe tại nhà thì trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch người đó sẽ phải thực hiện đăng ký qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến để gửi hồ sơ đến tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải.
Như vậy, từ những quy định nêu trên có thể xác định được trong thời gian chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ thi sát hạch thì những người khuyết tật sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 15/VBHN-VPQH Luật Giao thông đường bộ năm 2019;
Văn bản hợp nhất số 35/VBHN-VPQH Luật người khuyết tật năm 2019;
Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được bổ sung bởi Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và sửa đổi Thông tư 05/2023/TT-BGTVT
Thông tư liên tịch số