Bạo lực trẻ em chính là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại đến thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm,...của trẻ em. Vậy người giúp việc bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm?
Mục lục bài viết
1. Người giúp việc bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm?
Theo Tổ chức Sức khỏe Thế giới WHO, bạo hành trẻ em là tất cả các hành vi đối xử tệ bạc với trẻ em về cả thể chất lẫn tinh thần như đánh đập, chửi bới, lăng nhục,…dẫn đến những mối nguy hiện hiện hữu đối với sức khỏe, nhân phẩm và cả sự phát triển của trẻ. Căn cứ khoản 6 Điều 4
Người giúp việc bạo hành trẻ em đi tù bao nhiêu năm sẽ phụ thuộc vào tội phạm mà người này thực hiện. Hành vi bạo hành trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong những tội phạm quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 như tội hành hạ người khác, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác hoặc tội giết người. Cụ thể:
Trường hợp 1: Nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho người khác
Căn cứ điểm e khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% cho đến 30% hoặc tỷ lệ dưới 11% đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Như vậy, nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khoẻ cho trẻ em (người mà người giúp việc có nghĩa vụ chăm sóc) thì sẽ bị phạt tù ít nhất là 06 tháng.
Trường hợp 2: Nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hành hạ người khác
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 140 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu như mà không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 và đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà đang biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hành hạ người khác (trẻ em) thì sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
Trường hợp 3: Nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 123 Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017 quy định người nào giết người dưới 16 tuổi thì bị sẽ phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
Như vậy, nếu người giúp việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người thì bị sẽ phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Xử phạt hành chính đối với người giúp việc có hành vi bạo hành trẻ em:
Nếu người giúp việc có hành vi bạo hành trẻ em mà chưa đủ để truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội phạm nêu trên thì người này có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi bạo hành trẻ em theo quy định của pháp luật. Căn cứ Điều 22 Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em quy định xử phạt vi phạm quy định về cấm bạo lực với trẻ em, theo Điều này thì người giúp việc có hành vi bạo hành trẻ em sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu có một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Người giúp việc bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân của trẻ em; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc những hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;
– Người giúp việc gây tổn hại về tinh thần, xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự, lăng mạ, chửi mắng, đe dọa, cách ly làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;
– Người giúp việc cô lập, xua đuổi hoặc dùng những biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em;
– Người giúp việc thường xuyên đe dọa trẻ em bằng những hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn hại về tinh thần.
3. Làm gì khi phát hiện người giúp việc có hành vi bạo hành trẻ em:
Khi phát hiện ra hành vi bạo hành trẻ em của người giúp việc (có thể thông qua camera của gia đình,…), người phát hiện ra hành vi có thể đến trực tiếp đến cơ quan chức năng có thẩm quyền để tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em hoặc tố cáo bằng phương thức nộp đơn tố cáo kèm theo những bằng chứng, chứng cứ chứng minh hành vi bạo hành trẻ em (ví dụ như bản camera ghi lại những hành vi bạo hành trẻ em, bệnh án,…). Cơ quan chức năng có thẩm quyền nhận đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em bao gồm những cơ quan sau:
– Cơ quan công an các cấp;
– Viện kiểm sát nhân dân các cấp;
– Tòa án;
– Cơ quan báo chí,…
Sau khi nhận được đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em cùng với những bằng chứng thì người giải quyết đơn tố cáo thực hiện những công việc sau:
Bước 1: Thụ lý đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em
Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Tố cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Tố cáo 2018;
– Người tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em có đủ năng lực hành vi dân sự;
– Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em;
– Nội dung đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em, người giải quyết tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em biết.
Bước 2: Xác minh nội dung đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em
Người giải quyết đơn tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em tiến hành xác minh về nội dung tố cáo hành vi bạo hành trẻ em. Người xác minh nội dung tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung tố cáo hành vi bạo hành trẻ em.
Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh hành vi bạo hành trẻ em phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh của nội dung tố cáo hành vi bạo hành trẻ em và kiến nghị biện pháp xử lý.
Bước 3: Kết luận nội dung tố cáo
Căn cứ vào nội dung tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em, giải trình của người bị tố cáo và kết quả xác minh nội dung tố cáo hành vi bạo hành trẻ em, tài liệu, chứng cứ có liên quan thì người giải quyết tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em ban hành kết luận nội dung tố cáo.
Bước 4: Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo
Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:
– Trường hợp kết luận người bị tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em không vi phạm pháp luật thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo.
– Trường hợp kết luận người bị tố cáo về hành vi bạo hành trẻ em vi phạm pháp luật thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc gửi hồ sơ kiến nghị đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp hành vi bạo hành trẻ em của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì cơ quan giải quyết đơn tố cáo chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến cơ quan chức năng để xử lý theo quy định của pháp luật.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi, bổ sung 2017;
– Luật Tố cáo 2018;
– Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.