Trong cuộc sống, không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự mình thực hiện tất cả các công việc. Để giải quyết vấn đề này, pháp luật cho phép cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp được ủy quyền thực hiện công việc. Vậy người được ủy quyền là gì?
Mục lục bài viết
1. Người được ủy quyền là gì?
Chủ thể của hợp đồng gồm có: bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Khi đó bên được ủy quyền sẽ nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2015 có thể là pháp nhân hoặc cá nhân. Đây là điểm mới so với “Bộ luật dân sự 2015”, theo quy định mới pháp nhân có thể là đại diện theo ủy quyền, pháp nhân thành lập hợp pháp thì sẽ có khả năng thực hiện các hành vi pháp lý. Do pháp nhân có cơ cấu tổ chức và năng lực về tài chính sẽ giúp việc thực hiện công việc được ủy quyền tốt hơn như vậy sẽ mang lại sự yên tâm, tin tưởng cao hơn cá nhân.
Theo đó, người được ủy quyền là người được thay mặt, nhân danh bên ủy quyền để thực hiện các công việc một cách hợp pháp do một cá nhân hoặc một tổ chức nào đó giao cho. Trong đó, hình thức ủy quyền được hai bên thỏa thuận là bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
2. Quy định của pháp luật về ủy quyền:
Thời hạn ủy quyền
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn ủy quyền hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền. (điều 563 Bộ luật dân sự 2015)
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền
Đối tượng của hợp đồng này là công việc có thể thực hiện và được phép thực hiện. Người được ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi, nội dung được ủy quyền. Trường hợp người được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá nội dung được ủy quyền sẽ phải thực hiện bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra.
Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền
Quy định tại điều 565, 566 Bộ luật dân sự 2015 quyền và nghĩa vụ của bên được uỷ quyền bao gồm các quyền sau đây
Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.
Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận.
Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Lưu ý: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng các điều kiện sau:
Việc ủy quyền lại phải được bên bên ủy quyền đồng ý hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu
Hợp đồng ủy quyền lại có hình thức phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
Người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ đối với người ủy quyền lại như người ủy quyền lại đối với người ủy quyền.
3. Người được ủy quyền có phải ký vào giấy ủy quyền không?
Hiện tại, tại bộ luật dân sự 2015 chỉ quy định về “hợp đồng uỷ quyền” mà không quy định về “giấy uỷ quyền”. Tuy vậy có thể hiểu việc làm “giấy uỷ quyền” là hành vi pháp lý đơn phương theo quy định tại khoản 2 điều 8 của bộ luật dân sự 2015
Điều 8. Căn cứ xác lập quyền dân sự
Quyền dân sự được xác lập từ các căn cứ: Hành vi pháp lý đơn phương.
Như vậy, nếu việc uỷ quyền có chữ ký của 2 bên gọi là “hợp đồng uỷ quyền” còn “giấy uỷ quyền” thì chỉ cần bên uỷ quyền xác nhận để xác lập quyền của bên nhận uỷ quyền tuy nhiên cần lưu ý khi giao kết giấy uỷ quyền như sau:
– Giấy ủy quyền không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc được ủy quyền;
– Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện các công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại (nếu có).
Ngoài ra, theo Điều 55 của
– Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện theo ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, không cần người được ủy quyền đồng ý. Trong đó, ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền nhân danh mình thực hiện công việc trong phạm vi ủy quyền;
– Bản chất của Giấy ủy quyền là một giao dịch dân sự (hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự).
Mà theo đó, Giấy ủy quyền là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền không phải là sự thỏa thuận giữa các bên (Điều 562
4. Điểm giống nhau và khác nhau giữa giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền:
* GIỐNG NHAU
Hình thức ủy quyền: Đều lập bằng văn bản
Nội dung ủy quyền: Thỏa thuận của các bên.
Chấm dứt ủy quyền: Bên được ủy quyền đại diện bên ủy quyền để xác lập thực hiện giao dịch dân sự. Các bên có thể đơn phương chấm dứt ủy quyền hoặc theo quy định pháp luật.
* KHÁC NHAU
Khái niệm
Giấy ủy quyền là một hình thức đại diện ủy quyền do chủ thể bằng hành vi pháp lý đơn phương thực hiện, trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại Giấy ủy quyền.
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015).
Căn cứ pháp luật
Giấy ủy quyền: Chỉ được thừa nhận mà không có văn bản nào quy định cụ thể.
Hợp đồng ủy quyền:
Chủ thể
Giấy ủy quyền: được lập và ký bởi người ủy quyền (hay gọi là ủy quyền đơn phương).
Hợp đồng ủy quyền: được lập và ký bởi người ủy quyền và người được ủy quyền .
Bản chất
Giấy ủy quyền: Là hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền và áp dụng nhiều trong trường hợp cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện công việc thông qua giấy ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền: Là một hợp đồng, có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các bên
Cơ quan chứng nhận
Giấy ủy quyền: Giấy ủy quyền được chứng thực tại các Cơ quan thẩm quyền: UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao.
Hợp đồng ủy quyền:
Có quy định cụ thể tại Luật công chứng 2014, Nghị định 23/2015/NĐ-CP
– UBND xã, phường có thẩm quyền chứng thực hợp đồng ủy quyền.
– Phòng công chứng. Văn phòng Công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao.
Ủy quyền lại
Giấy ủy quyền: Người được ủy quyền không được ủy quyền lại, trừ trường hợp pháp luật có quy định.
Hợp đồng ủy quyền: Bên được uỷ quyền chỉ được uỷ quyền lại cho người thứ ba, nếu được bên uỷ quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Quyền và nghĩa vụ của các bên
Giấy ủy quyền: Giấy ủy quyền không quy định quyền và nghĩa vụ các bên.
Hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền có quy định quyền và nghĩa vụ các bên.
Thay đổi nội dung ủy quyền
Giấy ủy quyền: Giấy ủy quyền đã được chứng thực có thể điều chỉnh thay đổi nội dung ủy quyền tại bất kỳ Cơ quan thẩm quyền: UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao
Hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền đã được công chứng chỉ điều chỉnh nội dung ủy quyền tại Cơ quan thẩm quyền đã công chứng trước đây.
Khi nào thực hiện
Giấy ủy quyền:
– Khi việc ủy quyền, không cần có sự tham gia của bên nhận ủy quyền (ủy quyền đơn phương)
– Việc lập giấy ủy quyền không đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và không có giá trị bắt buộc bên nhận ủy quyền phải thực hiện các công việc ghi trong giấy.
Hợp đồng ủy quyền:
– Khi việc ủy quyền đòi hỏi phải có sự tham gia ký kết của cả bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền.
– Việc lập hợp đồng ủy quyền đòi hỏi bên nhận ủy quyền phải đồng ý và có giá trị bắt buộc phải thực hiện các công việc đã nêu trong hợp đồng, đồng thời bên nhận ủy quyền có thể được nhận thù lao (theo thỏa thuận, nếu có)
Hậu quả pháp lý
Giấy ủy quyền:
Còn Giấy ủy quyền là một văn bản pháp lý trong đó ghi nhận việc người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền.
-Bên được ủy quyền thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình ghi trong Giấy ủy quyền.
-Nếu sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại, nếu có.
Hợp đồng ủy quyền:
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định ( Điều 562 BLDS 2015).
-Bên được ủy quyền phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình trong Hợp đồng ủy quyền, nếu thực hiện công vượt vượt quá phạm vi ủy quyền thì bên ủy quyền không chịu trách nhiệm đối với phần vượt quá.
-Nếu sau khi Hợp đồng ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc theo cam kết thì bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Thời hạn ủy quyền
Giấy ủy quyền: Thời hạn ủy quyền do Người ủy quyền quy định hoặc do pháp luật quy định
Hợp đồng ủy quyền: Thời hạn uỷ quyền do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng uỷ quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc uỷ quyền. ( Điều 563 BLDS 2015)
Đơn phương chấm dứt thực hiện uỷ quyền
Giấy ủy quyền: Sau khi Giấy ủy quyền được lập mà bên nhận ủy quyền không thực hiện công việc thì bên ủy quyền cũng không có quyền yêu cầu bên nhận ủy quyền phải thực hiện, kể cả việc bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền quy định rõ ràng về nghĩa vụ của bên được ủy quyền, và nếu có thiệt hại thì phải bồi thường nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự năm 2015.
– Luật Công chứng năm 2014