Quy định về lập di chúc theo pháp luật hiện hành như thế nào và trường hợp người đang chấp hành án hình phạt tù có được lập di chúc hay không? Bài viết dưới đây sẽ bàn về vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Người đang đi tù thì có được lập di chúc thừa kế không?
Anh Ngọc ở Hưng Yên có gửi câu hỏi đến Luật Dương Gia như sau:
Ông nội tôi phạm tội đánh bạc và đang chấp hành án tại nhà tù. Ông nội tôi muốn lập di chúc để lại di sản thừa kế cho con cháu thì có thể lập được không? Mong Luật sư giải đáp.Tôi xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn anh Ngọc đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới luật Dương Gia. Về vấn đề của anh, chúng tôi xin được giải đáp như sau:
1.1. Đặc điểm của di chúc:
Để trả lời câu hỏi có được lập di chúc khi đang chấp hành án hình phạt tù có thời hạn hay không ta cần hiểu di chúc là gì và các đặc điểm của di chúc theo đó:
Di chúc là văn bản hoặc lời nói trong đó biểu hiện ý chí của người để lại di chúc nhằm định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết phù hợp với các quy định của pháp luật.
Đặc điểm của di chúc:
– Di chúc thể hiện ý chí đơn phương của các cá nhân có tài sản mà không phải ý chí của bất kỳ chủ thể nào khác.Di chúc nó chỉ tồn tại khi thể hiện được ý chí của một cá nhân mà không phải là một pháp nhân. Ý chí này xuất phát từ ý nguyện của họ mà không bị tác động bởi bất kỳ chủ thế nào, hay là nguyên nhân khách quan nào khác và không phụ thuộc vào người thừa kế có đồng ý hay không. Đồng thời, di chúc chỉ hợp pháp khi nó biểu hiện được ý chí đơn phương hoàn toàn tự nguyện của cá nhân để lại di chúc mà không bị đe dọa, lừa dối, cưỡng ép.
– Di chúc phải thể hiện được nội dung là có mục đích dịch chuyển di sản của người chết cho những người thừa kế đã được xác định trong di chúc. Điều này phát sinh quyền thừa kế theo di chúc của những người thừa kế.
– Di chúc chỉ phát sinh hiệu lực khi người lập di chúc chết. Căn cứ tại Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời điểm mở thừa kế chính là thời điểm mà di chúc có hiệu lực pháp luật nghĩa là thời điểm mà người lập di chúc chết. Do đó, mặc dù di chúc có đáp ứng đầy đủ các điều kiện về di chúc hợp pháp về nội dung, hình thức và chủ thể của di chúc theo quy định của pháp luật thì nó cũng không thể có hiệu lực pháp luật trong trường hợp: khi người lập di chúc đang còn sống và đương nhiên, những người được hưởng di sản thừa kế theo nội dung của di chúc cũng không có quyền yêu cầu công nhận di chúc và thực hiện các quyền thừa kế theo nội dung của di chúc đó chỉ khi người lập di chúc mất thì những người thừa kế theo di chúc mới phát sinh hiệu lực và phát sinh quyền nghĩa vụ của chủ thể được hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
1.2. Lập di chúc trong tù thì thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 638 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực như sau:
Di chúc của người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị tạm giam, tạm giữ, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục cần phải có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Cụ thể trong trường hợp này người lập di chúc đang chấp hành án phạt tù thì di chúc cần được lập thành văn bản và có xác nhận của quản giáo là người phụ trách quản lý phạm nhân tại nhà tù thì mới được coi là hợp pháp.
Như vậy, theo các quy định trên thì người đang đi tù vẫn có thể được lập di chúc để lại thừa kế cho người khác.
2. Lập di chúc trong tù cần những điều kiện gì để di chúc hợp pháp?
Theo Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định di chúc hợp pháp như sau:
Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
Thứ nhất, di chúc hợp pháp phải là di chúc được lập bởi người có năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có nghĩa là chủ thể lập di chúc phải là người có năng lực hành vi dân sự thì mới đảm bảo được yếu tố hợp pháp của di chúc.Trường hợp người đó không có năng lực hành vi dân sự thì việc lập di chúc, quyền và nghĩa vụ của họ không được pháp luật ghi nhận là hợp pháp. Vì vậy, chủ thể lập di chúc phải là người có năng lực hành vi dân sự.
Thứ hai, di chúc chỉ hợp pháp khi di chúc đó được lập bởi chính người để lại di sản. Bởi theo quy định của pháp luật di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi đã chết. Vì vậy di chúc chỉ hợp pháp khi nó được lập bởi người để lại di sản.
Lưu ý: di chúc là loại giao dịch dân sự không thể thực hiện thông qua người đại diện mà phải do chính người để lại di chúc tự mình xác lập thì mới đảm bảo được các yếu tố hợp pháp của di chúc và ý nghĩa của di chúc.
Thứ ba, di chúc thể hiện được đúng ý chí tự nguyện của người để lại di chúc mới là di chúc hợp pháp. Thực chất di chúc là phương tiện, hình thức biểu hiện ý chí của người lập di chúc để định đoạt tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc được coi là hợp pháp nếu thể hiện ý chí tự nguyện của người lập di chúc. Nếu di chúc có sự can thiệp tác động bởi chủ thể khác làm không thể hiện đúng nội dung ý chí của người để lại di chúc thì di chúc này sẽ bị vô hiệu.
Thứ tư, nội dung và hình thức của di chúc phải đảm bảo theo quy định của pháp luật trong đó ghi nhận ý chí tự do định đoạt tài sản của chủ thể lập di chúc mà không có can thiệp. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc quyền định đoạt của chủ thể lập di chúc không bị sự ràng buộc bởi quy định pháp luật. Ý chí này của người lập di chúc phải phù hợp với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội truyền thống tốt đẹp của dân tộc, lợi ích của nhà nước, lợi ích của công cộng và quyền lợi ích của các chủ thể khác. Do đó, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội và nội dung này phải được thể hiện dưới một hình thức không trái quy định của pháp luật thì mới đảm bảo được tính hợp pháp.
Thứ năm, di chúc hợp pháp chính là cơ sở để di chúc có hiệu lực khi người lập di chúc mất. Như vậy, khi người lập di chúc chết di chúc chỉ phát sinh hiệu lực khi nó có thể đáp ứng được các điều kiện quy định của luật về tính hợp pháp của di chúc. Vì vậy, nếu di chúc không hợp pháp thì chắc chắn di chúc đó không thì phát sinh hiệu lực và ý chí của người lập di chúc sẽ không thể được thực hiện trên thực tế.
Thứ sáu, có trường hợp di chúc hợp pháp nhưng vẫn không phát sinh được hiệu lực pháp luật. Bởi di chúc không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm lập di chúc mà nó chỉ có thể phát sinh hiệu lực tại thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, ngay cả tại thời điểm mở thừa kế thì di chúc vẫn có thể không phát sinh hiệu lực nếu tại thời điểm mở thừa kế di sản thừa kế không còn hoặc những người được hưởng di sản thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc. Vì vậy, trong một số trường hợp theo luật định thì di chúc hợp pháp có thể không phát sinh hiệu lực.
3. Một số lưu ý khi tiến hành lập di chúc:
– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi lập di chúc phải tuân thủ điều kiện về hình thức là lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
– Người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ khi lập di chúc phải có người làm chứng lập thành văn bản và di chúc đó phải được công chứng hoặc chứng thực.
– Trường hợp người lập di chúc bằng văn bản nhưng không có công chứng, chứng thực nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự thì mới được coi là hợp pháp,.
– Trường hợp lập di chúc bằng miệng phải thỏa mãn các điều kiện sau thì mới được coi là hợp pháp:
+ Người di chúc miệng nói ra ý chí để lại di sản cuối cùng của mình cho những người thừa kế trước mặt ít nhất 02 người làm chứng và người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình.
+ Kể từ ngày người di chúc miệng nói ra ý chí để lại di sản cuối cùng của mình cho những người thừa kế thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết
Bộ luật Dân sự năm 2015