Động vật rừng thông thường là các loài động vật rừng thuộc các lớp thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành. Vậy, người dân có được phép nuôi động vật rừng thông thường hay không?
Mục lục bài viết
1. Quy định về động vật rừng thông thường:
1.1. Động vật thông thường là gì?
Động vật rừng thông thường: Là những loài thuộc Danh mục động vật rừng thông thường ban hành kèm theo Thông tư số
Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường: Là nơi trong đó có chuồng, trại, ao, hồ hoặc những cơ sở vật chất khác bảo đảm thực hiện các hoạt động nuôi nhốt và nuôi sinh sản động vật rừng trong môi trường được kiểm soát.
Trại nuôi động vật rừng không vì mục đích thương mại: Là cơ sở nuôi tập trung động vật rừng tự nhiên thuộc sở hữu của doanh nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật.
1.2. Động vật rừng thông thường bao gồm các loại sau:
Động vật rừng bình thường là những loài động vật rừng thuộc các họ thú, chim, bò sát, lưỡng cư và không thuộc: Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ ban hành hoặc Danh mục các loài trong Phụ lục CITES; Danh mục động vật được nuôi, thuần dưỡng làm vật nuôi theo quy định của pháp luật về chăn nuôi.
2. Người dân được phép nuôi động vật rừng thông thường không?
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây nuôi các loài động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện sau:
– Cơ sở nuôi, trại nuôi phù hợp với đặc tính sinh trưởng, phát triển của loài nuôi; đảm bảo an toàn cho người và động vật nuôi; đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh.
– Về nguồn gốc động vật rừng thông thường:
+ Khai thác từ tự nhiên trong nước: Có bảng kê mẫu vật động vật rừng thông thường có xác nhận của cơ quan Kiểm lâm sở tại.
+ Nhập khẩu: Có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan hải quan cửa khẩu xác nhận. Các loài ngoại lai xâm hại theo quy định của pháp luật không được gây nuôi dưới mọi hình thức.
+ Mua của tổ chức, cá nhân khác: Có hồ sơ mua bán, trao đổi động vật giữa người cung ứng và người nuôi.
+ Xử lý tịch thu: Có quyết định của người có thẩm quyền xử lý tang vật hoặc vật chứng theo quy định của pháp luật.
– Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường với số lượng lớp thú trên 20 cá thể (Lợn rừng, Cầy vòi hương, Cầy vòi mốc, Nai, Hươu sao, Dúi mốc nhỏ, Don, Nhím đuôi ngắn…); lớp bò sát trên 50 cá thể (Rắn nước, Rắn ráo, Tắc kè, Kỳ tôm…); lớp lưỡng cư trên 100 cá thể (Cá cóc sần, Ếch cây đốm xanh, Cá cóc Việt Nam, Cóc rừng…), khi xây dựng phải cách trường học, bệnh viện, chợ, tối thiểu 200 m.
Như vậy, người dân được phép nuôi động vật rừng thông thường nhưng phải đảm bảo những điều kiện sau và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật:
– Có phương án nuôi, trồng;
– Cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc điểm sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; bảo đảm an toàn cho người và động vật, trồng, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh;
– Đảm bảo nguồn giống tự nhiên: Sử dụng hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc trực tiếp từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác;
– Trong quá trình nuôi, trồng phải có sổ theo dõi nuôi, trồng;
– Định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của Cơ quan đầu mối quản lý CITES Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản, về lâm nghiệp, về môi trường cấp tỉnh.
3. Trình tự thủ tục xin phép nuôi động vật rừng thông thường:
3.1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi động vật rừng thông thường:
Bao gồm những giấy tờ sau đây:
+ Bản chính đề nghị cấp giấy chứng nhận trại nuôi phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức; tên loài, kích thước, nguồn gốc động vật nuôi; địa điểm trại nuôi; mô tả trại nuôi theo Phụ lục 06 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT và có xác nhận của UBND cấp xã.
+ Nội dung Bản sao chụp Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản sao chụp Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi: Cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Giấy chứng nhận và thời hạn của giấy chứng nhận trại nuôi: cấp Giấy chứng nhận có đầy đủ các điều kiện: Tên, địa chỉ, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của tổ chức đề nghị cấp; tên, số lượng và nguồn gốc động vật nuôi theo Phụ lục 07 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT.
+ Giấy chứng nhận có thời hạn tối đa 03 (ba) năm tính từ ngày cấp.
3.2. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ, cấp giấy chứng nhận và trả kết quả:
+ Cách thức nộp hồ sơ: Tổ chức gửi 01 bộ hồ sơ theo mẫu tới cơ quan Kiểm lâm địa phương, trung ương hoặc thông qua đường bưu điện.
+ Tiếp nhận hồ sơ và chứng nhận: Cơ quan Kiểm lâm sở tại, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, tổ chức thẩm định và cấp giấy chứng nhận trại nuôi; đồng thời lập sổ quản lý theo mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan Kiểm lâm sẽ trả lời bằng văn bản cho tổ chức nộp hồ sơ.
+ Cách thức trả lại kết quả: Quá thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng nhận trại nuôi được cấp, cơ quan Kiểm lâm địa phương phải thanh toán cho tổ chức đã cấp.
3.3. Thu hồi, cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi, bổ sung loài nuôi:
+ Cơ quan cấp giấy chứng nhận trại nuôi thu hồi giấy chứng nhận trại nuôi đối với trường hợp trại nuôi vi phạm theo quy định tại Thông tư số 47/2012/TT-BNNPTNT và pháp luật hiện hành.
+ Cấp đổi giấy chứng nhận trại nuôi: Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày trước khi giấy chứng nhận trại nuôi hết hạn, chủ trại nuôi gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị tới cơ quan Kiểm lâm sở tại; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp đổi giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng cách không cấp đổi giấy chứng nhận cho tổ chức đề nghị.
+ Đăng ký bổ sung loài nuôi: Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ khi bổ sung loài động vật mới vào trại nuôi, chủ trại nuôi gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đề nghị theo quy định tới cơ quan Kiểm lâm sở tại.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đề nghị, cơ quan Kiểm lâm sở tại cấp bổ sung giấy chứng nhận hoặc thông báo bằng cách không cấp bổ sung giấy chứng nhận cho tổ chức đề nghị.
4. Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo những điều kiện nào?
Cơ sở nuôi động vật rừng thông thường phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất như sau:
– Phải đáp ứng về quy mô chăn nuôi: chăn nuôi theo hình thức trang trại hay chăn nuôi nông hộ;
– Đơn vị chăn nuôi và mật độ chăn nuôi thích hợp, tránh tình trạng nhồi nhét gây ảnh hưởng đến sức khỏe của động vật nuôi;
– Kê khai hoạt động chăn nuôi trung thực, chính xác và tuân theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các biện pháp an toàn sinh học và giữ gìn an toàn, xử lý chất thải phù hợp, không được gây ô nhiễm môi trường;
– Bảo đảm đối xử nhân đạo với vật nuôi, tuân thủ quy định pháp luật.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 84/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2019 của chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
– Nghị định số 06/2019/NĐ-CP về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;