Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Người đại diện do Tòa án chỉ định trong tố tụng dân sự

  • 23/08/202123/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái niệm người đại diện? Phân loại người đại diện? Người đại diện do Tòa án chỉ định trong tố tụng dân sự?

      Trong quy định về tố tụng dân sự, Bộ luật có quy định về người đại diện hợp pháp cho đương sự thay mặt tham gia các hoạt động tố tụng. Theo đó, người đại diện phải là người có năng lực hành vi dân sự và là người không nằm trong cùng một vụ án; có hai loại người đại diện là đại diện theo pháp luật do Tòa án chỉ định và đại diện theo ủy quyền giữa hai người. Vậy đại diện do Tòa án chỉ định được quy định như thế nào?

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      1. Khái niệm người đại diện?

      Theo Bộ luật dân sự 2015 quy định: Người đại diện là người nhân danh người được đại diện xác lập quan hệ với người thứ ba, vì lợi ích của người được đại diện. Người được đại diện là người tiếp nhận các hậu quả pháp lý từ quan hệ do người đại diện xác lập, thực hiện đúng thẩm quyền đại diện. Người được đại diện có thể là cá nhân không cố năng lực hành vi, chưa đủ năng lục hành vi nên theo quy định của pháp luật, phải cố người đại diện trong quan hệ pháp luật. Cá nhân cố đầy đủ năng lực hành vi cổ thể uỷ quyền cho người khác là đai diên theo uỷ quyền của mình.

       Cá nhân, pháp nhân có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.

      2. Phân loại đại diện?

      Thứ nhất, đại diện theo pháp luật

      Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015 quy định: Đại diện theo pháp luật là đại diện được xác lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật .

      Theo đó, đại diện được quy định theo pháp luật chung là đại diện mặc nhiên, có tính chất ổn định về người đại diện, về thẩm quyền đại diện, quyền và nghĩa vụ của người đại diện. Đó là các trường hợp:

      – Cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

      – Người giám hộ đối với người được giám hộ.

      Đại diện theo “quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền” được coi là đại diện theo quyết định của cơ quan hành chính trong những quyết định riêng biệt. Đó là các trường hợp:

      – Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi là người đại diện theo pháp luật nếu được Tòa án chỉ định.

      – Người do Tòa án chỉ định trong trường hợp không xác định được người đại diện

      –  Người do Tòa án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

      Trong một số trường hợp nhất định người đứng đầu pháp nhân có thể được xác định theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thứ hai, đại diện theo ủy quyền

      Ủy quyền là phương tiện pháp lý cần thiết tạo điều kiện cho cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của quan hệ dân sự, bằng nhiều hình thức khác nhau có thể tham gia vào giao dịch dân sự một cách thuận lợi nhất, bảo đảm thỏa mãn nhanh chóng các lợi ích vật chất, tinh thần mà chủ thể quan tâm.

      Dựa trên thực tế chúng ta có thể thấy, có rất nhiều lý do khác nhau xảy ra để cá nhân, người đứng đâu pháp nhân, chủ hộ gia đình… không thể trực tiếp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự. Chính vì vậy, để đảm bảo quyền lợi pháp luật cho phép họ có thể uỷ quyền cho người khác thay mặt mình tham gia các giao dịch.

      Tại khoản 1 Điều 138 BLDS quy định: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

      Vậy khác với đại diện theo pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, đại diện theo ủy quyền là trường hợp quan hệ đại diện được xác lập theo ý chí của hai bên đó là bên đại diện và bên được đại diên, biểu hiện qua một hợp đồng ủy quyền hoặc một giấy ủy quyền. Nôi dung ủy quyền, phạm vi thẩm quyền đại diện và trách nhiệm cùa người đại diện theo ủy quyền được xác định thông qua sự thỏa thuận của người đại diện và người được đại diện.

      Tuy nhiên, có một số trường hợp pháp luật không cho phép xác lập giao dịch thông qua người đại diện (bất kể đại diện theo pháp luật hay theo ủy quyền). Cụ thể như việc cá nhân là người có tài sản và muốn để lại di chúc thì bắt buộc cá nhân đó phải là người tự mình lập di chúc theo ý nguyện.

      Như vậy, người đại diện (cả người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền) là phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Ngoại lệ riêng đối với đại diện theo ủy quyền thì người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể là người đại diện giao theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      3. Người đại diện do Tòa án chỉ định trong tố tụng dân sự

      Theo quy định của Bộ luật dân sự về người đại diện theo pháp luật có quy định về việc Tòa án chỉ định người đại diện

      Căn cứ phát sinh:

      Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

      Người đại diện do Tòa án chỉ định trong trường hợp:

      Người đại diện do Tòa chỉ định là người đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự theo sự chỉ định của Tòa án. Điều này được quy định tại Điều 88 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, theo đó, những trường hợp cần sự chỉ định người đại diện của Tòa án gồm:

      – Đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc trường hợp không được làm người đại diện;

      – Người lao động thuộc trường hợp trên thì Tòa án sẽ chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động là Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp đại diện.

      – Trong trường hợp này cha, mẹ chính là người đại diện đương nhiên của đứa bé. Nếu như cha, mẹ không đủ điều kiện đại diện Tòa án có thể chỉ định người đại diện khác

      Theo đó, khi Tòa án chỉ định người đại diện sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của người đại diện đó với Tòa án và người được đại diện như sau:

      Vì người đại diện thay mặt cho người được đại diện nên có quyền và nghĩa vụ thực hiện các quyền của đương sự :người đại diện theo pháp luật phải có quyền và nghĩa vụ cung cấp mọi tài liệu, cung cấp chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền lợi cho đương sự mà mình đại diện; Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu trữ quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu chứng cứ đó cho mình; được biết, ghi chép tài liệu; đề nghị tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; Tự thỏa thuận về việc giải quyết vụ án; tham gia phiên tòa…(Căn cứ theo Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự)

      Đối với người đại diện theo pháp luật của nguyên đơn: bên cạnh những quyền nêu trên, thì họ còn có những quyền và nghĩa vụ sau:

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền thay đổi nôi dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện. Việc thay đổi, bổ sung yêu cầu chỉ được chấp nhận trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, tại phiên tòa thì chỉ được thay đổi bổ sung không được vượt quá phạm vi yêu cầu ban đầu (không được vượt quá về nội dung, tăng giá trị so với yêu cầu ban đầu,…);

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc rút toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập

      Đối với đại diện theo pháp luật của bị đơn: bên cạnh những quyền về cung cấp các tài liệu, chứng cứ, chứng minh,…được quy định tại Điều 70, thì họ còn có những quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ nghĩa vụ của nguyên đơn;

      + Người đại diện theo pháp luật có quyền đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền và nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án;

      Đối với đại diện theo pháp luật của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được quy định tại Điều 73 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:

      + Người đại diện theo pháp luật có các quyền được quy định tại Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

      + Người đại diện theo pháp luật có thể có yêu cầu độc lập khi người đại diện trong trường hợp này không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc bên bị đơn;

      + Người đại diện cho người có quyền và nghĩa vụ liên quan đứng về phía nguyên đơn hoặc bị đơn thì có quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn hoặc bị đơn đó.

      Như vậy, điều kiện để một người có thể làm người đại diện thì trước hết họ phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích của đương sự mà họ đại diện. chính vì vậy, những người mà không có đủ năng lực hành vi tố tụng thì không thể làm người đại diện cho đương sự.

      Những người có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng lại thuộc một trong các trường hợp sau thì không được làm người đại diện: Cùng là đương sự trong cùng một vụ việc với người đại diện mà quyền và lợi ích của họ đối lập nhau; Đang là người đại diện theo pháp luật tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với người được đại diện trong cùng một vụ việc.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ