Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Bạn cần biết

Người Công giáo có được lấy người ngoại đạo đã ly hôn?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Cao Thị Thanh Thảo
  • Cao Thị Thanh Thảo
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hôn nhân là chuyện cả đời người, là câu chuyện trọng đại, vấn đề người trong công giáo muốn kết hôn với người ngoại đạo đã ly hôn cũng là câu hỏi thắc mắc của rất nhiều người. Để giải đáp thắc mắc đó, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái niệm hôn nhân:
      • 2 2. Người Công giáo có được lấy người ngoại đạo đã lý hôn không?
        • 2.1 2.1. Hôn nhân trong góc nhìn của người Công giáo:
        • 2.2 2.2. Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn:
        • 2.3 3. Thủ tục kết hôn với người đã ly hôn:

      1. Khái niệm hôn nhân:

      Để hiểu ý nghĩa của việc đưa ra Phán quyết Tuyên bố Hôn nhân Thất bại trong Giáo hội Công giáo, thật hữu ích khi xem xét khái niệm hôn nhân đã tồn tại từ lâu trong Giáo hội. Hôn nhân được coi là giao ước giữa một người nam và một người nữ để cùng nhau xây dựng cuộc sống. Hôn nhân là một ơn gọi ấp ủ nuôi dưỡng thiện ích của đôi bạn và đương nhiên dẫn đến việc sinh sản và nuôi dưỡng con cái. Hôn nhân là một bí tích, như Thánh Phaolô đã đề cập trong Tân Ước.

      Theo đó, một số yếu tố cần thiết để cấu thành bí tích hôn nhân. Đầu tiên là “thể thức giáo luật” của hôn nhân: một người Công giáo thường phải kết hôn trong một nhà thờ Công giáo và lễ cưới phải được cử hành trước một linh mục hoặc phó tế. Những đòi hỏi của Bộ Giáo luật về hôn nhân chỉ áp dụng cho một người phối ngẫu Công giáo, nên chúng ta vẫn công nhận hôn nhân giữa hai người ngoại đạo, dù không có tổ chức đám cưới trong nhà thờ hoặc ngay cả khi cuộc hôn nhân của họ được thực hiện bởi một nghi lễ tôn giáo khác.

      Tuy nhiên, việc tuân thủ hình thức hôn nhân giáo luật không phải là tất cả những gì cần thiết để một bí tích hôn nhân hợp lệ hoặc hợp lệ xảy ra. Hơn nữa, theo quy định của Giáo hội về hôn nhân, một người nam và một người nữ buộc phải tự do và cố ý quyết định kết hôn. Đó là “Đồng ý kết hôn.” Thể hiện sự ưng thuận khi kết hôn là nghi thức cần thiết để xác nhận sự ưng thuận hôn nhân, để thiết lập mối dây bền chặt giữa vợ và chồng, đồng thời cũng là một bí tích hôn phối. Các cặp vợ chồng phải hiểu thế nào là hôn nhân và họ phải định hướng hôn nhân của mình là cam kết hôn nhân cho đến cuối đời, đơm hoa kết trái và sinh ra con cái. Họ phải có ý định trung thành cũng như tử tế với nhau. Ngoài ra, họ phải có năng lực thể chất cũng như tâm lý để có thể theo đuổi những ý định này.

      2. Người Công giáo có được lấy người ngoại đạo đã lý hôn không?

      2.1. Hôn nhân trong góc nhìn của người Công giáo:

      Theo Giáo hội Công giáo, dây hôn nhân được thiết lập khi hai người bày tỏ sự đồng ý kết hôn, thông qua lời thề trong đám cưới, theo truyền thống đức tin của họ. Thật vậy, họ tin vào sự tồn tại của hôn nhân giữa những người chưa được rửa tội thông qua việc trao đổi lời thề phù hợp với truyền thống và thực hành đức tin của họ. Giáo hội Công giáo vẫn công nhận và tôn trọng tính lâu dài của hôn nhân giữa các cá nhân thuộc các nền tảng tôn giáo khác nhau (và tương tự như vậy giữa những người chưa được rửa tội), ngay cả khi chính phủ ly hôn dân sự đã không còn công nhận sự tồn tại của cuộc hôn nhân đó thông qua ly hôn dân sự.

      Ly dị hay tái hôn với người đã ly dị trong Công giáo, mặc dù khó chấp nhận, nhưng sẽ được chấp nhận qua hình thức “Rửa tội”. Vì vậy, người Công giáo được phép kết hôn với những người đã ly dị từ cả góc độ Công giáo và pháp lý. Vì pháp luật không cấm kết hôn với người đã ly hôn trong Luật Hôn nhân và Gia đình.

      2.2. Pháp luật quy định về điều kiện kết hôn:

      Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về điều kiện kết hôn, theo đó, nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau:

      Như vậy, nam, nữ được kết hôn khi có đủ các điều kiện sau đây:

      Thứ nhất, nam đủ 20 tuổi, nữ đủ 18 tuổi;

      Thứ hai, việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định;

      Thứ ba, không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      Thứ tư, việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn:

      – Kết hôn giả, ly hôn giả; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      – Người có vợ, có chồng mà kết hôn, chung sống như vợ chồng với người khác hoặc không có vợ, có chồng mà chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng;

      – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống; giữa những người cùng họ trong phạm vi ba đời;

      – Hôn nhân giữa cha mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con. đứa trẻ. con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      Ngoài ra, quan hệ hôn nhân giữa những người cùng giới tính hiện nay chưa được Nhà nước thừa nhận.

      Như vậy, chỉ cần bạn không phạm vào một trong những điều mà Pháp luật không cho phép thì bạn vẫn có thể kết hôn. Dù là lần đầu hay tái hôn.

      3. Thủ tục kết hôn với người đã ly hôn:

      Ly hôn và kết hôn là phổ biến. Và pháp luật Việt Nam không cấm. Vì hôn nhân là chuyện cá nhân nên tình cảm của mỗi người đều có sự bình đẳng riêng. Nhưng trước khi kết hôn với người mới, người đã ly hôn cần hoàn tất các thủ tục ly hôn trước đó. Sau đây là thủ tục kết hôn dành cho người đã ly hôn:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

      Căn cứ Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị khi đăng ký kết hôn lần hai là:

      * Giấy tờ cần nộp

      – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

      – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cấp.

      – Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật (bản sao) – Căn cứ khoản 3 Điều 30 Nghị định 123 2015).

      Đối với người nước ngoài khi đăng ký kết hôn cần nộp các giấy tờ quy định tại Điều 30 Nghị định 123 gồm:

      – Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

      – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc chồng; nếu nước ngoài không cho thì thay bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn;

      – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của mình;

      – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân;

      – Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu…

      * Giấy tờ phải xuất trình

      – Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp. Lưu ý, các loại giấy tờ này phải còn thời hạn sử dụng.

      Bước 2: Nộp hồ sơ

      Khi thực hiện đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ không được ủy quyền cho người khác mà một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền mà không cần phải có văn bản ủy quyền của vợ hoặc chồng. vợ hoặc chồng. bên còn lại (theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP).

      Bước 3: Cấp giấy chứng nhận kết hôn lần 2

      Căn cứ Điều 18 Luật Hộ tịch:

      – Ngay sau khi nhận đủ hồ sơ, giấy tờ, nếu xét thấy đủ điều kiện đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch;

      – Hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn;

      Nếu phải xác minh điều kiện kết hôn thì thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc.

      Đối với đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ (theo quy định). Điều 11 Thông tư số 04/2020/NĐ-CP). ).

      Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp từ chối đăng ký kết hôn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

      Bước 4: Trao giấy chứng nhận kết hôn

      Trường hợp việc kết hôn được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì ngay sau khi ký Giấy đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch trao ngay cho hai bên nam, nữ.

      Tuy nhiên, việc cấp giấy chứng nhận kết hôn trong trường hợp có yếu tố nước ngoài được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ký (Căn cứ Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Các câu đố vui nhân ngày 20/11 về thầy cô và mái trường
      • Nhà trường được phép thu những khoản phí nào đầu năm học?
      • Các bài hát tiếng Anh học tiếng Anh cho người mới bắt đầu
      • Những yếu tố tác động đến việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên?
      • Các lời chúc mừng sinh nhật bạn thân hay, lầy và hài hước
      • Phải làm sao khi chồng thường hay nhắc lại chuyện quá khứ?
      • Báo cáo kết quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
      • Những mẫu thiệp chúc mừng ngày nhà giáo Việt Nam 20/11
      • Văn khấn và cách chuẩn bị mâm cúng giao thừa công ty
      • Có nên mua điện thoại, nên cho trẻ sử dụng Internet không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ