Người bị mất năng lực hành vi dân sự được hiểu như thế nào? Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật? Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không? Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự?
Hiện nay, pháp luật quy định trường hợp hai bên nam, nữ đáp ứng đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định thì hoàn toàn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn. Tuy nhiên, thực tế xảy ra nhiều trường hợp do một số lý do như tai nạn lao động, tai nạn giao thông, hoặc do biến cố khiến con người thể đi bình thường hoặc sinh hoạt như người bình thường, nhưng những nhóm đối tượng này thì trong quá trình sinh sống phát sinh tình cảm với người khác giới và có mong muốn kết hôn, tuy nhiên chưa hiểu nắm về pháp luật cũng như chưa hiểu rõ về vấn đề mất năng lực hành vi dân sự của bản thân thì có được kết hôn hay không? Vậy, đối với những người bị mất năng lực hành vi dân sự muốn kết hôn thì có bị cấm kết hôn không? Người bị mất năng lực hành vi dân sự được hiểu như thế nào? Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật hiện nay như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
–
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Người bị mất năng lực hành vi dân sự được hiểu như thế nào?
Người mất năng lực hành vi dân sự được hiểu là người do bị bệnh tâm thần, người mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, không thể làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, có lợi ích liên quan hoặc theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức hữu quan. Sau đó, trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự.
Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan.
Các giao dịch dân sự mà của người mất năng lực hành vi dân sự thì phải do người đại diện theo pháp luật của họ xác nhận thực hiện.
2. Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật:
2.1. Điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật:
Căn cứ theo quy định tại Điều 8
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
– Nữ từ đủ 18 tuổi trở lên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do hai bên nam và nữ tự nguyện quyết định;
– Hai nam và nữ phải không bị mất năng lực hành vi dân sự;
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn;
– Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
2.2. Phân tích điều kiện kết hôn theo quy định pháp luật:
Thứ nhất, Nam phải từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ phải từ đủ 18 tuổi trở lên:
Pháp luật chỉ quy định độ tuổi tối thiểu nam, nữ được phép kết hôn mà không quy định tuổi tối đa.
– Các nghiên cứu trong lĩnh vực y học đã chỉ rõ phải đạt đến độ tuổi đủ 20 tuổi đối với nam và đủ 18 tuổi đối với nữ thì nam, nữ mới phát triển hoàn thiện về tâm sinh lý. Họ có thể sinh ra những đứa con khỏe mạnh về trí tuệ và thể chất, họ cũng đủ trưởng thành để cùng nhau chia sẻ gánh vác các công việc gia đình, thực hiện các nghĩa vụ của người làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ;…
Do đó, việc pháp luật quy định về tuổi kết hôn này góp phần tạo dựng lên những cuộc hôn nhân hạnh phúc và bền vững.
– Quy định về độ tuổi kết hôn tối thiểu đối với nữ theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đã thể hiện sự thống nhất và đồng bộ với các quy định trong hệ thống pháp luật, theo đó quy định của
– Quy định năm phải từ đủ còn dựa trên phong tục, tập quán và truyền thống, văn hóa của dân tộc và dựa trên điều kiện kinh tế – xã hội.
Thứ hai, Việc kết hôn phải do nam, nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào, không ai được cưỡng ép hay cản trở:
– Tự nguyện được hiểu là hai bên nam, nữ tự nguyện không bị ai ép buộc trong kết hôn trước hết và phải thể hiện bằng ý chí chủ quan của người kết hôn. Hai bên nam, nữ yêu thương nhau và tự mình quyết định xác lập quan hệ hôn nhân nhằm mục đích xây dựng gia đình và không bị tác động bởi một bên hoặc của người thứ ba.
– Hai bên nam, nữ thể hiện việc kết hôn bằng cách thể hiện mong muốn được kết hôn với nhau trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua hành vi đăng ký kết hôn.
Thứ ba, Các bên nam, nữ không thuộc một trong các trường hợp cấp kết hôn:
Căn cứ theo
Thứ tư, Người kết hôn không phải người mất năng lực hành vi dân sự:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể các trường hợp cấm kết hôn như sau:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, lừa dối kết hôn, cưỡng ép kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có chồng, có vợ mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Trường hợp kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;
+ Yêu sách của cải trong kết hôn;
+ Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính, mang thai hộ vì mục đích thương mại;
+ Cưỡng ép ly hôn, cản trở ly hôn, lừa dối ly hôn;
+ Bạo lực gia đình;
+ Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, xâm phạm tình dục, bóc lột sức lao động hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật. Các cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
Như vậy, theo các quy định trên thì những trường hợp được coi là mất năng lực hành vi dân sự được coi là một trong những trường hợp không đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Quy định người mất năng lực hành vi dân sự bị cấm kết hôn là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết. Người không nhận thức được hành vi của mình thì không có khả năng thực hiện một cách đúng đắn ý chí của mình trong vấn đề kết hôn, không thể nhận thức và thực hiện trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ trong đời sống gia đình. Trường hợp, người mất năng lực hành vi dân sự kết hôn sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi, quyền lợi về cuộc sống, về sức khỏe của vợ, chồng, con cái họ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng một người chỉ bị coi là mất năng lực hành vi dân sự khi có quyết định của Tòa án tuyên bố người đó mất năng lực hành vi dân sự, do đó, cần chia trường hợp như sau:
+ Trường hợp Tòa án đã ra quyết định tuyên bố là một người mất năng lực hành vi dân sự thì con bạn không đủ điều kiện kết hôn.
+ Trường hợp một người mất năng lực hành vi dân sự mà không có quyết định của Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người này vẫn đủ điều kiện kết hôn nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8
4. Mẫu đơn yêu cầu tuyên bố người mất năng lực hành vi dân sự:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: Tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự)
– Căn cứ
– Căn cứ Bộ luật dân sự năm 2015;
Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện (quận, thị xã) …
Họ và tên người yêu cầu:…Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:… do CA… cấp ngày…./…./…
Địa chỉ thường trú:……
Địa chỉ cư trú hiện nay:…
Số điện thoại liên hệ:…
Tôi xin trình bày với Quý Tòa việc như sau: ……
Do đó, tôi làm đơn này để yêu cầu Quý Tòa tuyên bố:
Ông/Bà:……Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:… do CA… cấp ngày…./…./…
Địa chỉ thường trú:……
Địa chỉ cư trú hiện tại:…
Mất năng lực hành vi dân sự.
Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:…
Đồng thời Công nhận Ông/Bà … làm người đại diện hợp pháp của Ông/Bà…trong thời gian người này mất năng lực hành vi dân sự. Với phạm vi đại diện (nếu có) như sau:…
Theo quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự năm 2015 và Chương XXIV Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Để ……
Tôi xin gửi kèm theo đơn này những tài liệu ,chứng cứ sau: …
Tôi xin cam kết những lời khai trong đơn này là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm nếu những lời khai trên là sai.
Kính mong Quý Tòa xem xét và chấp nhận yêu cầu trên của tôi, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
…, ngày…. tháng…. năm…..
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)