Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Người bị cảnh cáo hình sự có bị xem là có án tích không?

  • 27/12/202427/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Án tích được hiểu là những ghi chép về các bản án hình sự mà một người đã từng nhận, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong xã hội. Vậy, người bị cảnh cáo hình sự có bị xem là có án tích không? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Người từng bị cảnh cáo hình sự thì có bị xem là có án tích không?
      • 2 2. Người bị cảnh cáo hình sự do lỗi cố ý có đương nhiên được xóa án tích không?
      • 3 3. Cảnh cáo trong hình sự là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

      1. Người từng bị cảnh cáo hình sự thì có bị xem là có án tích không?

      Hình phạt cảnh cáo được quy định tại Điều 34 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự. Theo quy định này, hình phạt cảnh cáo sẽ được áp dụng đối với những người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tuy nhiên vẫn chưa đến mức miễn hình phạt. Điều này cho thấy, cảnh cáo vừa là một hình phạt nhẹ, vừa là một hình thức nhắc nhở, khuyến khích người phạm tội nhận thức và sửa chữa hành vi của mình.

      Liên quan đến vấn đề xóa án tích, Điều 69 của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự quy định cụ thể về điều kiện để người bị kết án có thể được xóa án tích. Theo đó, người bị kết án có quyền được xóa án tích theo quy định tại các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật Hình sự và một khi đã được xóa án tích, người đó sẽ được coi như chưa từng bị kết án. Đặc biệt, những người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, cũng như những người được miễn hình phạt, sẽ không bị coi là có án tích.

      Từ quy định trên, có thể nhận thấy rằng, nếu người bị cảnh cáo hình sự là do lỗi cố ý, họ vẫn sẽ bị xem là có án tích, điều này ảnh hưởng đến các quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong xã hội. Ngược lại, trong trường hợp người đó bị cảnh cáo do lỗi vô ý, họ sẽ không bị coi là có án tích, từ đó có thể khôi phục danh dự và cơ hội tái hòa nhập xã hội một cách dễ dàng hơn. Như vậy, việc phân loại hành vi phạm tội và xác định nguyên nhân gây ra vi phạm là rất quan trọng trong việc áp dụng các quy định pháp luật liên quan đến án tích.

      2. Người bị cảnh cáo hình sự do lỗi cố ý có đương nhiên được xóa án tích không?

      Theo quy định tại Điều 70 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, Bộ luật Hình sự đã đưa ra các quy định rõ ràng về các trường hợp đương nhiên được xóa án tích, giúp đảm bảo quyền lợi cho những người đã từng phạm tội nhưng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với xã hội.

      • Đầu tiên, việc đương nhiên được xóa án tích đối với người bị cảnh cáo hình sự do lỗi cố ý sẽ chỉ được áp dụng cho những người bị kết án không liên quan đến các tội phạm quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật Hình sự. Theo đó, những tội phạm nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng sẽ không nằm trong phạm vi điều chỉnh của quy định này, nhằm bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật đối với những hành vi có mức độ nguy hiểm cao cho xã hội. 

      • Cụ thể, để được đương nhiên xóa án tích, người bị kết án phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Điều 70 Bộ luật Hình sự quy định rằng người đó sẽ được xem xét xóa án tích nếu từ thời điểm họ chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, họ đã hoàn thành hết hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án. Đặc biệt, trong thời gian này, họ không được thực hiện bất kỳ hành vi phạm tội mới nào trong khoảng thời gian quy định. Cụ thể, trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, người đó cần phải không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bị tuyên án để được đương nhiên xóa án tích.

      • Điều đáng chú ý là nếu người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung như quản chế hay cấm cư trú, thời gian đương nhiên được xóa án tích sẽ kéo dài cho đến khi họ hoàn thành xong các hình phạt bổ sung này. Do đó, trong trường hợp thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung dài hơn thời hạn quy định để xóa án tích, thì thời điểm kết thúc sẽ được căn cứ theo thời gian chấp hành hình phạt bổ sung.

      • Cuối cùng, Điều 70 Bộ luật Hình sự cũng quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong việc cập nhật thông tin về tình hình án tích của những người bị kết án. Khi có yêu cầu, cơ quan này sẽ cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích cho những cá nhân đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 của Điều 70. Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho những người đã hoàn thành nghĩa vụ của mình mà còn thúc đẩy ý thức tuân thủ pháp luật và sự tái hòa nhập của họ vào cộng đồng.

      Như vậy, quy định về việc đương nhiên xóa án tích đối với người bị cảnh cáo hình sự do lỗi cố ý đã thể hiện sự nhân đạo và khuyến khích người phạm tội sửa chữa hành vi của mình, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tái hòa nhập xã hội của họ.

      3. Cảnh cáo trong hình sự là hình phạt chính hay hình phạt bổ sung?

      Việc xác định hình phạt cảnh cáo trong lĩnh vực hình sự là một vấn đề quan trọng được quy định tại Điều 32 của Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự. Theo quy định này, hình phạt chính được phân loại bao gồm nhiều hình thức khác nhau, trong đó có hình phạt cảnh cáo. Cụ thể, hình phạt chính bao gồm: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Những hình phạt này thể hiện rõ ràng sự phân loại các mức độ xử lý đối với các hành vi phạm tội, từ nhẹ đến nặng.

      Trong số các hình phạt chính, cảnh cáo được định nghĩa là một hình phạt mà tòa án áp dụng cho những người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. Việc áp dụng hình phạt cảnh cáo không chỉ mang tính chất răn đe mà còn giúp người vi phạm có cơ hội nhận thức về sai lầm của mình, từ đó tạo điều kiện cho việc cải thiện hành vi trong tương lai. Đây được coi là một biện pháp thể hiện sự khoan dung của pháp luật đối với những người đã phạm tội nhưng có khả năng cải tạo.

      Bên cạnh hình phạt chính, Điều 32 Bộ luật Hình sự cũng nêu rõ rằng hình phạt bổ sung bao gồm những hình thức như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân, tịch thu tài sản, phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính), và trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính). Việc quy định rõ ràng sự phân biệt giữa hình phạt chính và hình phạt bổ sung giúp cho quá trình xử lý vi phạm pháp luật trở nên rõ ràng và minh bạch hơn.

      Đặc biệt, trong trường hợp của mỗi tội phạm, người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính, nhưng có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Điều này cho phép tòa án có sự linh hoạt trong việc xử lý các vụ án, đảm bảo tính công bằng và hợp lý trong việc áp dụng hình phạt.

      Như vậy, theo quy định hiện hành, hình phạt cảnh cáo được xem là hình phạt chính trong hệ thống pháp luật hình sự của Việt Nam. Điều này không chỉ giúp định hình rõ ràng các mức độ xử lý đối với các hành vi phạm tội mà còn thể hiện tính nhân đạo của pháp luật khi tạo cơ hội cho người phạm tội sửa chữa và tái hòa nhập cộng đồng. Hình phạt cảnh cáo, mặc dù nhẹ hơn so với các hình phạt chính khác, vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc giáo dục và răn đe người vi phạm, đồng thời góp phần vào việc duy trì trật tự và an toàn xã hội.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Chưa được xóa án tích có được xuất cảnh đi ra nước ngoài không?
      • Mẫu đơn xin xóa án tích khi đã thi hành án xong mới nhất

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ