Khái quát về giấy phép lái xe máy và điều kiện thi giấy phép lại xe máy? Người bị câm điếc có được thi giấy phép lái xe máy không?
Giấy phép lái xe nói chung hay giấy phép lái xe máy nói riêng là giấy tờ bắt buộc đối với người lái xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ, phù hợp với loại xe mà người lái xe điều khiển. Người được cấp giấy phép lái xe phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi, sức khỏe để tham dự thi giấy phép lái được tổ chức bởi cơ quan có thẩm quyền. Nhận được nhiều câu hỏi về điều kiện sức khỏe để được thi giấy phép lái xe, Luật Dương Gia sẽ cung cấp các thông tin pháp lý về giấy phép lái xe máy, điều kiện thi giấy phép lái xe máy và đặc biệt sẽ trả lời cho câu hỏi: Người bị câm điếc có được thi giấy phép lái xe máy không?
Giấy phép lái xe trong bài viết này chỉ áp dụng đối với xe máy (xe mô tô).
Cơ sở pháp lý:
– Văn bản hợp nhất Luật Giao thông đương bộ năm 2019.
–
– Thông tư 12/2017/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
1. Khái quát về giấy phép lái xe máy và điều kiện thi giấy phép lại xe máy?
Giấy phép lái xe hay bằng lái xe là chứng chỉ (giấy tờ pháp lý) mà cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân vượt qua kỳ thi cấp giấy phép lái xe,cho phép cá nhân đó điều khiển phương tiện và tham gia giao thông đường bộ.
Giấy phép lái xe phải được cấp phù hợp với độ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn. Đối với xe mô tô, giấy phép lái xe thuộc loại không thời hạn, cụ thể theo điều 59 Luật Giao thông đường bộ hợp nhất 2019 quy định:
– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
– Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
– Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.
Đối với các giấy phép lái xe trên không xác định vấn đề thời hạn, người lái xe có thể xin cấp lại giấy lại trong trường hợp bị mất, hư hỏng. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau.
Điều kiện đối với người học lái xe là căn cứ quan trọng để quyết định cá nhân có được học và thi bằng lái hay không, cụ thể:
Điều kiện 1: Cá nhân phải là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Điều kiện 2: Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.
Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3, A4, B1 phải được đào tạo, được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký tại cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện, kiểm tra.
Việc cấp giấy phép lái xe được thực hiện như sau: Người đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển. Căn cứ quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải cấp giấy phép lái xe cho người trúng tuyển.
Ngày trúng tuyển ghi tại mặt sau giấy phép lái xe là ngày ký quyết định công nhận trúng tuyển kỳ sát hạch. Thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kỳ sát hạch.
Thẩm quyền cấp giấy phép xe mô tô là Sở Giao thông vận tải – chịu trách nhiệm quản lý sát hạch, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều kiện thi giấy phép lái xe phải đảm bảo hai điều kiện chính:
(1) Về độ tuổi: Theo quy định tại Điều 60 Luật giao thông đường bộ hợp nhất.
– Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
– Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
(2) Về sức khỏe: Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khỏe của người lái xe. Cụ thể: Người có một trong các tình trạng bệnh, tật sau đây thì không đủ điều kiện để lái xe.
– Tâm thần: Đang rối loạn tâm thần cấp; Rối loạn tâm thần mạn tính không điều khiển được hành vi.
– Thần kinh: Liệt vận động từ hai chi trở lên.
– Mắt: Thị lực nhìn xa hai mắt: <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); Nếu còn một mắt, thị lực <4/10 (kể cả điều chỉnh bằng kính); Rối loạn nhận biết 3 màu cơ bản: đỏ, vàng, xanh lá cây.
– Cơ- xương- khớp: Cụt hoặc mất chức năng 01 bàn tay hoặc 01 bàn chân và một trong các chân hoặc tay còn lại không toàn vẹn (cụt hoặc giảm chức năng).
– Sử dụng thuốc, chất có cồn, ma túy và các chất hướng thần: Sử dụng các chất ma túy; Sử dụng chất có cồn nồng độ vượt quá giới hạn quy định.
Quy định về sử dụng và quản lý giấy phép lái xe
Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 01 số quản lý.
Cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp bằng lái xe không thời hạn và có thời hạn giấy phép lái xe, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe hoặc làm thủ tục đổi giấy phép lái xe.
Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe.
Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản.
Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe.
Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật.
Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng.
Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe.
Người thực hiện hành vi vi phạm liên quan đến giấy phép lái xe như: tẩy xoá và làm sai lệch các thông tin được ghi trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; sử dụng giấy phép lái xe đã khai báo mất để tiếp tục điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, bên cạnh việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe, hồ sơ gốc và cập nhật dữ liệu quản lý trên hệ thống giấy phép lái xe thì người lái xe còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.
Các quy định về quản lý và sử dụng giấy phép lái xe là cơ sở để xây dựng chế tài xử phạt vi phạm liên quan tới các hành vi trên. Là cơ sở để áp dụng thống nhất, hiệu quả giấy phép lái xe, phát huy hết vai trò của giấy phép trong việc quản lý và đáp ứng yêu cầu của Luật giao thông đường bộ.
2. Người bị câm điếc có được thi giấy phép lái xe máy không?
Cơ sở pháp lý cho điều này là phụ lục ban hành kèm theo
Trong đó các điều kiện về hạng lại xe A1 (đã được nêu ở mục 1), về sức khỏe, người lái xe chỉ cần không thuộc một trong các điều kiện đó thì được phép thi giấy phép, mà theo đó điều kiện về tai-mũi-họng là không có. Do đó, người câm điếc hoàn toàn có quyền thi giấy phép lái xe hàng A1 và có thể xem họ là người khuyết tật.
Tuy nhiên, đối với giấy phép lái xe hạng A2, người lái xe phải đảm bảo điều kiện về thính lực, trong đó, tai phải không thuộc vào trường hợp:
Thính lực ở tai tốt hơn: Nói thường < 4m (kể cả sử dụng máy trợ thính); Hoặc nghe tiếng nói thầm tối thiểu (ở tai tốt hơn) £ 1,5 m (kể cả sử dụng máy trợ thính).
Do đó, nếu bị điếc, cá nhân sẽ không được thi giấy phép lái xe hạng A2.