Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo đúng như những quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Vậy đối với những người bán hàng ở trên kênh Tiktok có phải thực hiện đóng thuế không?
Mục lục bài viết
1. Người bán hàng trên Tiktok có phải đóng thuế không?
Điều 4 Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC năm 2022 hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về những nguyên tắc tính thuế, Điều này quy định về nguyên tắc tính thuế như sau:
– Nguyên tắc tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được thực hiện theo đúng như những quy định của pháp luật hiện hành về thuế GTGT, thuế TNCN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ số tiền 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN theo đúng những quy định pháp luật về thuế GTGT và thuế TNCN. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm tiến hành việc khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng hạn; phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh theo hình thức nhóm cá nhân, hộ gia đình thì mức doanh thu từ số tiền 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN được xác định cho chỉ một (01) người đại diện duy nhất của nhóm cá nhân, hộ gia đình trong năm tính thuế.
Theo quy định trên, nếu cá nhân bán hàng kiếm tiền trên Tiktok có doanh thu với số tiền trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì phải đóng thuế GTGT và đóng thuế TNCN theo quy định. Các cá nhân kinh doanh bán hàng kiếm tiền trên Tiktok có trách nhiệm khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và buộc phải nộp hồ sơ thuế đúng hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế theo quy định.
2. Quy định về căn cứ tính thuế đối với người bán hàng trên Tiktok:
Như đã phân tích ở mục trên, nếu cá nhân bán hàng kiếm tiền trên Tiktok có doanh thu với số tiền trên 100 triệu đồng trong năm dương lịch thì phải đóng thuế GTGT và đóng thuế TNCN theo đúng quy định. Điều 10 của Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC năm 2022 hướng dẫn về thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định về căn cứ tính thuế, tại Điều này quy định căn cứ tính thuế đối với những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Trong đó:
– Doanh thu tính thuế: Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, những cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm là thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, số tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ ở các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, khoản hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc là không có bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường về vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà chính hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Tỷ lệ thuế mà tính trên doanh thu:
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng mỗi lĩnh vực, ngành nghề.
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì khi đó những hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng mỗi lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được về doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng mỗi lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Xác định về số thuế phải nộp:
+ Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT.
+ Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
Theo đó, căn cứ để tính thuế của người bán hàng trên Tiktok quy định như sau:
– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chính là doanh thu bao gồm:
+ Thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế ở từ những hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
+ Các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng số tiền hoặc không bằng tiền.
+ Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo đúng quy định.
+ Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào trong doanh thu tính thuế TNCN).
+ Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay là chưa thu được tiền.
– Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm có:
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng mỗi lĩnh vực, ngành nghề;
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề phải thực hiện việc khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trường hợp không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với tình hình thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo như quy định của pháp luật.
– Xác định về số thuế phải nộp:
+ Số thuế GTGT phải nộp của người bán hàng trên Tiktok = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
+ Số thuế TNCN phải nộp của người bán hàng trên Tiktok = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN.
3. Thời hạn người bán hàng trên Tiktok quyết toán thuế TNCN:
Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:
– Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
+ Chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
+ Chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
– Thời hạn để nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày đã kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm;
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc là năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
+ Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc của chính năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
+ Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mà có nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn để tiến hành việc nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Như vậy, trường hợp cá nhân bán hàng trên Tiktok trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì thời hạn để quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 24/VBHN-BTC 2022 hướng dẫn thuế GTGT, TNCN và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
THAM KHẢO THÊM: