Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Độ tuổi được lái xe gắn máy 50cc? Có cần bằng lái xe không?

  • 02/06/202502/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    02/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện tuổi điều khiển xe gắn máy 50cc? Có cần bằng lái xe không? Người dưới tuổi thành niên có được điều khiển xe 50cm3? Điều khiển xe dung tích 50cc có cần giấy phép lái xe?

      Hiện nay, quy định về độ tuổi điều khiển phương tiện xe gắn máy được quy định rất cụ thể và chi tiết. Bởi việc thực hiện quy định về an toàn giao thông đang ngày càng được đặc biệt quan tâm và đề cao tầm quan trọng. Chính vì vậy, bài viết Luật Dương gia sẽ giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật trong trường hợp độ tuổi điều khiển xe gắn máy 50cc.

      Căn cứ pháp lý:

      + Luật Giao thông đường bộ 2008

      + Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019

      + Thông tư 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quy định về độ tuổi điều khiển xe:
      • 2 2. Quy định về xe gắn máy:
      • 3 3. Điều khiển xe gắn máy có dung tích 50cc thì có cần bằng lái không?
      • 4 4. Mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện xe gắn máy khi chưa đủ độ tuổi:

      1. Quy định về độ tuổi điều khiển xe:

      Điều 60  Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau:

      “1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

      a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3″.

      b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

      c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

      d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

      đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

      e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

      Như vậy, ta có thể thấy, việc quy định những độ tuổi cụ thể được điều khiển phương tiện giao thông được quy định rất chặt chẽ và rõ ràng. Việc điều khiển phương tiện có dung tích phù hợp với từng độ tuổi đã được quy định, phân loại theo từng độ tuổi, từng loại phương tiện. Theo đó với xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3  thì phải do người đủ 16 tuổi trở lên điều khiển. Theo đó đối với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên  thì người điều khiển phải đáp ứng đủ yêu cầu về độ tuổi là người đủ 18 tuổi trở lên.

      2. Quy định về xe gắn máy:

      Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 thì xe gắn máy được hiểu là các loại xe như sau:

      d) Xe máy điện là xe gắn máy được dẫn động bằng động cơ điện có công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW, có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h;

      đ) Các loại xe tương tự xe gắn máy là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50 km/h, trừ các xe quy định tại điểm e khoản này;

      Như vậy, ta có thể thấy xe gắn máy được hiểu là loại xe có động cơ điện có công suất không lớn hơn 4 kW, chạy bằng động cơ , có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc không được phép lớn hơn 50km/h

      3. Điều khiển xe gắn máy có dung tích 50cc thì có cần bằng lái không?

      Đối với trường hợp xe gắn máy có dung tích 50cc theo  quy định Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi điều khiển là giành cho người từ đủ 16 tuổi trở lên mà theo quy định về độ tuổi được phép thi cấp bằng lái xe theo quy định tại điều 24 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT ngày 20 tháng 10 năm 2015 được quy định như sau:

      1. Hạng A1 cấp cho:

      a) Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

      b) Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.

      2. Hạng A2 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1.

      3. Hạng A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự.

      Cùng với quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 ta có thể thấy

      a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3″.

      b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

      Như vậy, khi điều khiển phương tiện là xe gắn máy có dung tích xi lanh 50cc thì chỉ cần đáp ứng độ tuổi từ đủ 16 trở lên, yêu cần về bằng lái xe là chưa cần phải bắt buộc có.

      4. Mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện xe gắn máy khi chưa đủ độ tuổi:

      Khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 có quy định về mức xử phạt đối với trường hợp điều khiển phương tiện khi chưa đủ độ tuổi như sau:

      “Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới

      4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”

      Như vậy, khi tham gia giao thông điều khiển phương tiện mà chưa đủ tuổi thì sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.

      Ngoài ra trong trường hợp vi phạm người điều khiển phương tiện mà không có giấy phép lái xe thì ngoài việc người điều khiển bị phạt, người giao xe cũng bị liên đới trách nhiệm và bị phạt trong trường hợp này theo quy định pháp luật.

      Việc xử phạt sẽ do cơ quan công an có thẩm quyền tiến hành thực hiện theo quy định pháp luật.

      TƯ VẤN TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào Luật sư Luật Dương gia, em có một vấn đề vướng mắc cần Luật sư Luật Dương gia hỗ trợ giải đáp như sau. Em năm nay 15 tuổi nếu chạy chiếc Max 50 thì có bị phạt tiền không? Nếu phạt là bao nhiêu? Nếu xe đó là của bạn em thì bạn em có bị phạt không? Nếu phạt là bao nhiêu? Mong được sớm phản hồi từ Luật sư Luật Dương gia. Xin cám ơn!

      Luật sư tư vấn:

      Luật Giao Thông đường bộ 2008 có quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông, theo đó người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ theo quy định Điều 58, Điều 60 Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

      Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về độ tuổi lái xe như sau:

      “1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

      a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3″.

      b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

      c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);

      d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);

      đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);

      e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

      Bạn năm nay 15 tuổi nếu chạy chiếc Max 50 thuộc trường hợp không đủ tuổi để điều khiển loại xe như trên (đồng nghĩa với việc chưa được cấp giấy phép lái xe) thì bạn đã vi phạm, có thể bị xử phạt. Theo Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới: Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.

      Trường hợp của bạn sẽ không bị phạt tiền mà chỉ bị phạt cảnh cáo, cảnh cáo bằng văn bản và ra Quyết định xử phạt.

      Trường hợp nếu chưa đủ 18 tuổi hoặc không có bằng lái (trừ xe gắn máy, dưới 50cm3) thì nghĩa là không đủ điều kiện lái xe, người giao xe (chủ xe) cho người vi phạm sẽ bị phạt theo quy định tại Điểm đ, Khoản 4, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019

      “4. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      …

      đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng).”

      Như vậy, nếu trường hợp người điều khiển phương tiện  chưa đủ tuổi; không có giấy phép lái xe thì theo quy định pháp luật ngoài việc người điều khiển bị phạt, người giao xe cho người trực tiếp điều khiển phương tiện cũng bị liên đới chịu trách nhiệm và bị phạt theo quy định pháp luật.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ