Nghĩa vụ trả tiền của bên mua tài sản. Yếu tố cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản.
Nghĩa vụ trả tiền của bên mua tài sản. Yếu tố cấu thành tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hợp đồng mua bán tài sản.
Tóm tắt câu hỏi:
Ban biên tập cho mình hỏi: Bạn mình làm chăn nuôi, anh ấy có ký hợp đồng mua cám của đại lý. Lúc đầu anh ấy vẫn thanh toán đầy đủ cho bên đại lý nhưng sau đó do làm ăn thua lỗ anh đấy không thể trả được số nợ đó. Tuy nhiên, anh đấy đang nhờ người bán đất để trả nợ nhưng bên đại lý không nghe và yêu cầu khởi kiện. Vậy cho mình hỏi như vậy bạn mình có bị coi là Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không? Và hình thức bị xử lý như thế nào nếu bên đại lý gửi đơn ra Toà án.
Luật sư tư vấn:
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung 2009
2. Nội dung tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp, người bạn của bạn hiện tại không đủ khả năng trả nợ cho bên đại lý nên bên đại lý yêu cầu khởi kiện bạn của bạn. Bạn lo lắng người này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 140 Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009:
"Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào có một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm;
e) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
b) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này.
Cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
– Về chủ thể:
+ Người tử đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm
+ Người tử đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự nếu phạm tội trong trường hợp quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này.
>>> Luật sư tư vấn nghĩa vụ trả tiền của bên mua tài sản: 1900.6568
– Khách thể: Người có hành vi xâm hại đến tài sản của người khác.
– Mặt khách quan:
Hành vi: bao gồm các giai đoạn:
+) Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác
+) Sau khi có được tài sản, người phạm tội không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Hậu quả: người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, hoặc đã bỏ trốn, hoặc không còn khả năng trả lại tài sản.
Người phạm tội chiếm đoạt được tài sản có giá trị từ 4 triệu đồng trở lên, nếu tài sản có giá trị dưới 4 triệu đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm mới thì mới cấu thành tội phạm.
– Mặt chủ quan:
+ Lỗi: Cố ý
+ Mục đích: Chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, theo những phân tích trên và theo những thông tin bạn cung cấp, hành vi của người bạn đó chưa đủ yếu tố để cấu thành tội phạm Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bởi bạn của bạn vẫn ở địa phương, vẫn liên hệ với bên đại lý, không có hành vi bỏ trốn.
Khoản 1 Điều 440 Bộ luật dân sự 2015 quy định nghĩa vụ trả tiền trong hợp đồng mua bán tài sản như sau:
"Điều 440. Nghĩa vụ trả tiền
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
…"
Bên mua – bạn của bạn có nghĩa vụ trả tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền theo hợp đồng thoả thuận giữa các bên. Do đó, khi đến hạn trả mà người đó không trả được nợ thì bên đại lý có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân cấp quận, huyện nơi người bạn đó đang cư trú để yêu cầu giải quyết.