Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng

  • 25/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng? Quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng?

      Hiện nay, việc xác định thời kì hôn nhân có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát sinh tài sản chung hay tài sản riêng.Theo quy định của pháp luật thì trong quan hệ hôn nhân gia đình, vợ và chồng sẽ phát sinh những nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng và đồng thời cũng có những nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng. Nghĩa vụ chung tức cả hai vợ chồng đều phải có trách nhiệm như nhau về tài sản, ngược lại về nghĩa vụ riêng thì trách nhiệm thuộc về mỗi bên khi phát sinh nghĩa vụ. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về nghĩa vụ chung, nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng trong hệ thống pháp luật Việt Nam.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      1. Quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng:

      Tài sản chung của vợ và chồng theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm các loại tài sản sau:

      – Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

      – Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

      – Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      Như vậy, ta nhận thấy, tài sản chung của vợ chồng được hiểu là tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, các hoạt động sản xuất, kinh doanh buôn bán, các hoa lợi lợi tức sinh ra từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Ngoài ra, tài sản chung còn là tài sản được thừa kế, tặng cho chung và các tài sản được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất được hình thành sau khi kết hôn thì là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp quyền sử dụng đất đó là có được do tặng cho thừa kế riêng hoặc hình thành từ tài sản riêng.

      Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

      Về quyền, vợ chồng được quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt đối với tài sản chung.

      Về nghĩa vụ, vợ chồng có một số nghĩa vụ đối với tài sản chung như sau:

      – Nghĩa vụ được phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm.

      – Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

      – Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

      – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

      – Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

      – Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

      Ngoài ra, hiện nay có một loại tài sản chung đặc biệt là quyền sử dụng đất do nhà nước cấp. Đất do nhà nước cấp cho hộ gia đình thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, nghĩa là bao gồm cả con của các chủ thể được cấp đất. Nếu các chủ thể muốn định đoạt, mua bán mảnh đất đó thì cần sự đồng ý của con mình khi con của các chủ thể trên 18 tuổi.

      2. Quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng:

      2.1. Quy định về tài sản riêng của vợ hoặc chồng:

      Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và nghị định 126/2014/NĐ-CP của Chính Phủ quy định tài sản riêng của vợ chồng bao gồm các loại tài sản sau:

      – Tài sản có trước khi đăng ký kết hôn.

      – Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân.

      – Tài sản được chia sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân.

      – Tài sản được hình thành từ tài sản riêng.

      – Hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng sau khi chia tài sản chung trong thời kì hôn nhân trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

      – Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng.

      – Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.

      – Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.

      – Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.

      Quyền của vợ chồng đối với tài sản riêng:

      Bởi vì các tài sản được nêu trên là tài sản riêng của vợ, chồng nên vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hay không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

      Vợ hay chồng sẽ tự mình quản lý, bảo vệ tài sản riêng của mình và tự mình chịu trách nhiệm đối với việc đó. Đối với trường hợp vì một lí do nào đó mà vợ, chồng không thể tự mình quản lý, bảo vệ tài sản của mình thì có thể ủy quyền bằng văn bản cho vợ, chồng của mình hoặc người thứ ba thay mình chiếm hữu tài sản trong phạm vi ủy quyền. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó nhưng phải bảo đảm lợi ích cho người có tài sản.

      Vợ hay chồng theo quy định của pháp luật sẽ có toàn quyền sử dụng đối với tài sản riêng vào những mục đích mà các chủ thể muốn sử dụng dù là nhu cầu cá nhân hay nhu cầu của cả gia đình. Việc sử dụng tài sản riêng của vơ hay chồng sẽ không cần phải có sự đồng ý của bên kia do vậy người sở hữu tài sản riêng không cần phải phụ thuộc vào ý chí của vợ, chồng của mình.

      Ta nhận thấy, hiện nay, việc phân chia rõ ràng tài sản riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong quyền định đoạt tài sản bởi vì theo quy định của pháp luật thì vợ, chồng có quyền tự định đoạt tài sản riêng của mình, có thể sử dụng tài sản riêng để thực hiện các nghĩa vụ riêng, có thể chuyển giao quyền sở hữu hoặc từ bỏ quyền sở hữu đối với tài sản riêng mà không cần phụ thuộc vào bên kia. Cũng cần lưu ý rằng, cho dù là tài sản riêng và có quyền tự định đoạt nhưng quyền định đoạt của vợ, chồng đối với tài sản riêng sẽ bị hạn chế trong một số trường hợp nhằm bảo đảm cuộc sống chung của gia đình như trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ và nếu tài sản chung không có hoặc không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.

      Việc pháp luật nước ta đưa ra những quy định về tài sản riêng của vợ chồng không làm ảnh hưởng tới tính chất của quan hệ hôn nhân và cũng không ảnh hưởng tới hạnh phúc gia đình bởi vì trong cuộc sống hôn nhân hòa thuận, hạnh phúc thì họ có thể thỏa thuận để người có tài sản riêng nhập tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng mà không có sự phân biệt tài sản riêng của vợ của chồng. Việc các chủ thể nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung là được pháp luật cho phép và phải thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng và được quy định cụ thể tại điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

      2.2. Quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng:

      Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng:

      Nghĩa vụ riêng về tài sản được hiểu là những nghĩa vụ riêng của vợ hay chồng đối với tài sản mà không liên quan đến người kia và phải sử dụng tài sản riêng của mình để thanh toán những nghĩa vụ về tài sản này theo đúng quy định của pháp luật.

      Theo quy định tại Điều 45 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản được quy định cụ thể như sau:

      – Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

      – Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

      – Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

      Ta nhận thấy, theo quy định của điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, các trường hợp được loại trừ khỏi nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng bao gồm:

      – Nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.

      – Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

      Thực tế thì việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình hay việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình đều là những trường hợp sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng vào việc duy trì, phát triển cuộc sống chung của gia đình. Do vậy, những nghĩa vụ về tài sản của các trường hợp này là những nghĩa vụ chung của cả vợ và chồng không còn là nghĩa vụ của riêng vợ, chồng nữa.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ