Trong quá trình xử lý kỷ luật lao động, việc xác định và chứng minh lỗi là một phần quan trọng để đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Vậy nghĩa vụ chứng minh lỗi sẽ thuộc về ai?
Mục lục bài viết
1. Ai có nghĩa vụ chứng minh lỗi khi xử lý kỷ luật lao động ?
1.1. Nguyên tắc khi xử lý kỷ luật lao động :
Xử lý kỷ luật lao động là quá trình mà NSDLĐ áp dụng các biện pháp xử lý đối với NLĐ vi phạm kỷ luật. Việc buộc NLĐ chịu một trong các biện pháp xử lý kỷ luật là một cách để duy trì trật tự trong môi trường lao động. Tuy nhiên, việc áp dụng biện pháp xử lý nào và quy trình ra sao không phải do NSDLĐ tự quyết định mà phải dựa vào các quy định của pháp luật. Mặc dù quyền ban hành và xử lý kỷ luật thuộc về NSDLĐ, những hành động này chỉ được thực hiện trong phạm vi được pháp luật lao động cho phép. Điều này nhằm ngăn chặn các trường hợp NSDLĐ lạm dụng quyền lợi cá nhân, không công bằng và không minh bạch trong việc xử lý hành vi vi phạm của NLĐ.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 122
– NSDLĐ phải chứng minh được lỗi của người lao động (NLĐ);
– NLĐ phải tham dự và có quyền tự bào chữa, hoặc có thể nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư hoặc tổ chức đại diện NLĐ bào chữa. Trong trường hợp là người dưới 15 tuổi, phải có sự tham gia của người đại diện theo quy định pháp luật;
– Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở mà NLĐ đang bị xử lý kỷ luật là thành viên phải tham dự;
– Phải ghi thành biên bản đối với việc xử lý kỷ luật lao động.
Như vậy, đối chiếu với quy định trên, NSDLĐ sẽ có nghĩa vụ chứng minh lỗi của NLĐ khi xử lý kỷ luật lao động. NSDLĐ cần lưu ý rằng, đối với một hành vi vi phạm kỷ luật lao động không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động. Trong trường hợp NLĐ có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì NSDLĐ sẽ áp dụng hình thức kỷ luật lao động cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
1.2. Các trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động:
NSDLĐ không được áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật lao động với NLĐ trong thời gian sau:
– NLĐ đang bị tạm giữ, tạm giam;
– NLĐ nghỉ điều dưỡng, ốm đau; nghỉ việc được sự chấp thuận của NSDLĐ;
– NLĐ đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi: (i) trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc; (ii) tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của NSDLĐ, gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng đối với tài sản và lợi ích của NSDLĐ, hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc theo quy định trong
– NLĐ nữ mang thai; nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động khi bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì NSDLĐ không xử lý kỷ luật lao động.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định như thế nào?
2.1. Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động:
Thời hiệu xử lý kỷ luật lao động được quy định cụ thể tại Điều 123
– 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm;
– 12 tháng nếu hành vi vi phạm có liên quan trực tiếp đến tài sản, tài chính, bí mật kinh doanh, tiết lộ bí mật công nghệ của NSDLĐ;
– Khi hết thời gian không được xử lý kỷ luật lao động nêu trên, trong trường hợp hết thời hiệu hoặc còn thời hiệu nhưng không đủ 60 ngày thì thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không có 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nêu trên để xử lý kỷ luật lao động.
– Quyết định xử lý kỷ luật lao động phải được NSDLĐ ban hành trong thời hạn 06 tháng và 12 tháng nêu trên đối với từng loại hành vi vi phạm.
2.2. NLĐ có được giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động không?
Điều 126 Bộ luật Lao động có quy định, NLĐ sẽ được xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động trong các trường hợp:
– NLĐ bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương có thể được NSDLĐ xem xét giảm thời hạn nếu xét thấy rằng sau khi chấp hành được một nửa thời hạn, NLĐ có sửa chữa tiến bộ.
– NLĐ bị khiển trách sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng kể từ ngày bị xử lý sẽ đương nhiên được xóa kỷ luật nếu không tiếp tục vi phạm kỷ luật lao động.
3. Thủ tục xử lý kỷ luật lao động:
Bước 1: NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động và bị phát hiện.
– NSDLĐ nên lập biên bản ngay khi phát hiện hành vi vi phạm đang diễn ra của NLĐ. Trong trường hợp NSDLĐ phát hiện sau khi vi phạm đã xảy ra, NSDLĐ không nên lập biên bản vi phạm mà thay vào đó nên tập trung vào việc thu thập bằng chứng để chứng minh sự vi phạm của NLĐ trong cuộc họp xử lý kỷ luật lao động.
– Xem xét yếu tố thời hiệu xử lý kỷ luật lao động vì đây là một yếu tố quan trọng để xác định liệu hành vi vi phạm của NLĐ có còn bị xử lý hay không. NLĐ sẽ bị xử lý kỷ luật lao động nếu vụ việc vẫn còn thời hiệu xử lý.
Bước 2: Thông báo vụ việc vi phạm.
– Thông báo với tổ chức công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp;
– NLĐ phải tham dự và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, tổ chức đại diện NLĐ bào chữa cho mình. Trong trường hợp NLĐ dưới 15 tuổi thì thông báo cho người đại diện theo pháp luật của NLĐ.
Bước 3: Tiến hành xử lý kỷ luật lao động đối với NLĐ vi phạm kỷ luật lao động.
– NSDLĐ cần gửi thông báo tới các thành phần tham dự bao gồm tổ chức công đoàn, NLĐ vi phạm, người đại diện theo pháp luật của người vi phạm (nếu NLĐ dưới 15 tuổi), người bào chữa cho NLĐ (nếu có) ít nhất 05 ngày làm việc trước khi cuộc họp diễn ra. Nội dung thông báo cần nêu rõ địa điểm, thời gian, nội dung tiến hành cuộc họp xử lý kỷ luật đối với NLĐ có hành vi vi phạm kỷ luật lao động, họ tên NLĐ bị xử lý kỷ luật lao động và chi tiết hành vi vi phạm của họ. NSDLĐ cần đảm bảo các thành phần tham dự đã nhận được thông báo.
– Khi nhận được thông báo, các thành phần tham dự nêu trên phải xác nhận sự tham gia của mình trong cuộc họp. Trong trường hợp một thành phần không thể tham dự, NLĐ và NSDLĐ sẽ cùng nhau thỏa thuận về việc thay đổi thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp. Nếu không đạt được thỏa thuận, quyền quyết định về thời gian và địa điểm tổ chức cuộc họp sẽ thuộc về NSDLĐ.
– NSDLĐ vẫn tiến hành cuộc họp theo thời gian và địa điểm đã thông báo lần sau cùng nếu có thành phần không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc thông báo vắng mặt tại cuộc họp.
– Cuộc họp xử lý kỷ luật phải được ghi thành biên bản và được thông qua trước khi cuộc họp kết thúc, đồng thời yêu cầu mọi thành viên tham dự ký tên. Trong trường hợp có thành viên không ký tên, thông tin về họ tên, cùng lý do không ký tên, sẽ được ghi rõ trong biên bản.
Bước 4: NSDLĐ ban hành quyết định xử lý kỷ luật trong thời hạn xử lý kỷ luật lao động và gửi quyết định này tới tất cả các thành viên tham dự cuộc họp, bao gồm cả những người không tham dự cuộc họp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
-
Bộ luật Lao động năm 2019;
-
Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.