Theo quy định pháp luật, việc chốt sổ bảo hiểm xã hội là trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động nghỉ việc. Việc nghỉ việc của người lao động có thể là do thỏa thuận của các bên hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Vậy khi nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?
Mục lục bài viết
1. Người lao động được nghỉ việc không cần báo trước trong trường hợp nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 35
– Người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.
– Người lao động không được trả đủ tiền lương hoặc trả lương không đúng thời hạn theo quy định.
– Người lao động bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự hoặc bị cưỡng bức lao động.
– Người lao động bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.
– Người lao động là nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định.
– Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
Do đó, nếu người lao động nghỉ việc thuộc một trong những trường hợp trên thì không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.
Tuy nhiên, nếu không thuộc những trường hợp trên thì người lao động khi đơn phương nghỉ việc phải báo trước cho người sử dụng lao động theo thời gian sau:
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn: báo trước ít nhất 45 ngày.
– Đối với trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn: báo trước ít nhất 30 ngày.
2. Nghỉ việc không báo trước có được chốt sổ BHXH không?
Căn cứ Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động bao gồm:
– Phải hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
– Phải có trách nhiệm hoàn trả lại cho người lao động bản chính của giấy tờ khác nếu đang giữ của người lao động.
– Có trách nhiệm cung cấp các tài liệu (bản sao) có liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu có yêu cầu.
Như vậy, theo quy định trên không cần biết việc chấm dứt hợp đồng lao động là đúng hay sai, người sử dụng lao động phải tiến hành chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
3. Quyền lợi của người lao động được hưởng khi nghỉ việc:
Thứ nhất, được thanh toán trợ cấp thôi việc:
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hay đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc.
Bên cạnh đó, người lao động đáp ứng điều kiện làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên.
Mức hưởng trợ cấp thôi việc được tính như sau:
Mỗi năm làm việc = 1/2 tháng tiền lương.
Thời gian để được tính hưởng trợ cấp thôi việc = tổng thời gian làm việc thực tế – thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
Thứ hai, người lao động được chốt sổ bảo hiểm xã hội đúng quy định: Như mục 2 đã phân tích, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.
Thứ ba, được thanh toán đầy đủ tiền lương cũng như các khoản tiền khác (nếu có):
Ngoài việc chốt và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, người sử dụng lao động cũng phải có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan cho người lao động trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động (quy định tại Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019).
Thứ tư, được hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013, điều kiện để người lao động sau khi nghỉ việc được hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Nghỉ việc đúng pháp luật, tức là không đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (ngoại trừ cả trường hợp người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng).
– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: đảm bảo đóng đủ từ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
– Nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động chính thức.
– Kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, ngoại trừ các trường hợp:
+ Người lao động thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an.
+ Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên.
+ Đang bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
+ Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Người lao động ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
+ Người lao động chết.
Do đó, nếu người lao động chấm dứt hợp đồng đúng luật và đáp ứng các điều kiện kèm theo như trên thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
4. Sau khi nghỉ việc, công ty không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động xử phạt như thế nào?
Theo quy định hiện nay, việc chốt sổ cho người lao động sau khi nghỉ việc là bắt buộc. Nếu người sử dụng lao động không thực hiện chốt sổ cho người lao động sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 1 triệu đến 2 triệu đồng: người sử dụng lao động không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 01 người đến 10 người lao động.
– Phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng: người sử dụng lao động không thực hiện chốt sổ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 01 người đến 10 người lao động.
– Phạt tiền từ 5 triệu đến 10 triệu đồng: người sử dụng lao động không thực hiện chốt số bảo hiểm xã hội cho từ 51 người đến 100 người lao động.
– Phạt tiền từ 10 triệu đến 15 triệu đồng: người sử dụng lao động không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 101 người đến 300 người lao động.
– Phạt tiền từ 15 triệu đến 20 triệu đồng: người sử dụng lao động không chốt sổ bảo hiểm xã hội cho từ 301 người lao động.
Lưu ý: mức phạt trên chỉ là là mức phạt của cá nhân, nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt gấp 02 lần.
– Trường hợp người sử dụng lao động đã chốt sổ bảo hiểm xã hội nhưng sau đó lại không trả lại sổ cho người lao động: bị xử phạt tiền từ 02-04 triệu đồng/người lao động, tối đa là không quá 75 triệu đồng.
(căn cứ Điều 12 và Điều 41 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).
Và khi người sử dụng lao động không chịu chốt sổ bảo hiểm xã hội sau khi nghỉ đã xâm phạm đến quyền lợi của người lao động và có thể dẫn đến hậu quả người lao động không được hưởng các chế độ, do đó để bảo vệ quyền lợi của mình, người lao động có thể làm đơn khiếu nại lên ban lãnh đạo công ty. Trường hợp không được giải quyết thì tố cáo trực tiếp lên Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp có trụ sở để được giải quyết.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019.
Nghị định số 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
THAM KHẢO THÊM: