Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam tại Việt Nam? Một số điều cần biết khi kết hôn có yếu tố nước ngoài? Trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn nước ngoài tại Việt Nam? Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn có yếu tố nước ngoài? Phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài theo con đường nào? Sau khi kết hôn với người nước ngoài có làm thay đổi quốc tịch không? Trình tự thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài? Người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em hỏi Nghị định 24/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài có còn hiệu lực không ạ? Và cho em hỏi nghi thức kết hôn với người nước ngoài theo luật hiện hành ạ.
Luật sư tư vấn:
Nghị định 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài đã hết hiệu lực từ ngày 15/02/2015. Văn bản thay thế đó là Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình 2014, tuy nhiên, văn bản này cũng đã bị bãi bỏ bởi Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Theo đó việc kết hôn có yếu tố nước ngoài hiện nay sẽ được thực hiện theo quy định của Luật hộ tịch 2014 và các văn bản hướng dẫn Luật hộ tịch.
Thủ tục đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài thực hiện như sau:
Nghi thức kết hôn là những quy định của pháp luật về trình tự tiến hành đăng kí kết hôn nhằm thiết lập quan hệ vợ chồng.
* Thẩm quyền đăng ký kết hôn:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 53 Luật hộ tịch 2014 thì thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài thuộc về:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú (nếu công dân Việt Nam đang cư trú trong nước)
– Cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài (nếu công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài)
Ngoài ra, đối với trường hợp người Việt Nam và người nước ngoài sinh sống tại khu vực biên giới thì thẩm quyền đăng ký tại khu vực biên giới thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc quy định như vậy nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân bởi điều kiện địa lý ở khu vực này thường xa trung tâm nên sẽ gây khó khăn và bất tiện cho người dân về chi phí cũng như thời gian đi lại nếu phải đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền cấp cao hơn. Đồng thời điều kiện sống cũng như lối sống của người nước ngoài ở khu vực biên giới cũng gần gũi với người Việt Nam.
*Trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn
Hồ sơ đăng ký kết hôn:
Hồ sơ đăng kí kết hôn được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định (hai bên có thể khai chung một tờ khai);
–
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
– CMND/CCCD/Hộ chiếu còn hạn của công dân Việt Nam + Hộ chiếu còn hạn của người nước ngoài.
– Nếu công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó
Thời hạn giải quyết:
Theo khoản 2 Điều 38 Luật hộ tịch 2014 thì thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn là 15 ngày kể từ ngày cán bộ hộ tịch nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trình tự giải quyết đăng ký kết hôn:
Căn cứ tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trình tự giải quyết đăng kí kết hôn được thực hiện như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
2. Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
3. Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.”
Tổ chức trao giấy chứng nhận đăng kí kết hôn:
Việc tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Khi trai giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
Mục lục bài viết
- 1 1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam tại Việt Nam:
- 2 2. Một số điều cần biết khi kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- 3 3. Trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn nước ngoài tại Việt Nam:
- 4 4. Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn có yếu tố nước ngoài:
- 5 5. Phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài theo con đường nào?
- 6 6. Sau khi kết hôn với người nước ngoài có làm thay đổi quốc tịch không?
- 7 7. Trình tự thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
- 8 8. Người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài được không?
1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam tại Việt Nam:
Theo quy định tại Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài phải tuân thủ như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
Như vậy, khi nam nữ đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật của nước mình và đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Điều 8
2. Một số điều cần biết khi kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Ngày nay việc kết hôn với người nước ngoài không còn là vấn đề khó khăn. Tuy nhiên khi kết hôn với người nước ngoài công dân Việt Nam phải và cần tuân theo thủ tục pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn và việc đăng ký kết hôn phải được cơ quan pháp luật công nhận. Vậy bạn cần phải hiểu các thủ tục giấy tờ khi kết hôn với người nước ngoài như thế nào?
I/ Người Việt Nam cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
1- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
2- Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian), xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
3- Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân. Sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn.
(Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái quy định của ngành đó.)
II/ Người Nước Ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
1- Giấy xác nhận về tình trang hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng (tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.
(Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.)
2- Giấy xác nhận của tổ chức y tế chuyên khoa tâm thần của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp còn có giá trị tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc chưa quá 06 tháng (nếu tổ chức y tế không quy định về thời gian) xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
3- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.
4- Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).
Các loại giấy tờ khác:
Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định có chữ ký và dán ảnh của cả 2 bên nam, nữ
III/ Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài đối với trường hợp công dân Việt Nam cư trú tại nước ngoài.
Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Trong trường hợp có lý do khách quan mà một bên không thể có mặt được thì phải có đơn xin vắng mặt và ủy quyền cho bên kia đến nộp hồ sơ.
IV/ Thời hạn giải quyết
– 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ kết hôn hợp lệ.
3. Trình tự, thủ tục đăng kí kết hôn nước ngoài tại Việt Nam:
Trình tự, thủ tục Đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 31, Điều 32 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
-Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
Khi trao cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
– Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.
Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.
4. Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn có yếu tố nước ngoài:
Thủ tục đăng ký lại việc kết hôn có yếu tố nước ngoài được hướng dẫn như sau
I/ Trình tự thực hiện
Bước 1: Công dân điền thông tin vào Tờ khai đăng ký lại việc kết hôn; chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính (bộ phận một cửa) – Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi công dân Việt Nam cư trú.
Bước 2: Cán bộ một cửa tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ .
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định thì tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả cho công dân
– Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc cần bổ sung thì phải hướng dẫn công dân bổ sung hồ sơ, hoàn thiện hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định
Bước 3: Bộ phận một cửa vào sổ tiếp nhận, chuyển hồ sơ tới phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài để giải quyết theo quy định.
Bước 4: Phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; Tiến hành giải quyết và chuyển kết quả đúng thời hạn quy định.
Trường hợp trong quá trình giải quyết, có yêu cầu cần bổ sung hồ sơ hoặc tiến hành xác minh, phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài phải kịp thời thông tin tới bộ phận một cửa để thông báo hoặc hẹn lại thời gian giải quyết cho công dân biết .
Bước 5: Bộ phận một cửa tiếp nhận kết quả, vào sổ và tổ chức trao giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho công dân theo quy định.
II/ Thành phần hồ sơ
Giấy tờ phải nộp
1. Tờ khai đăng ký lại việc kết hôn (theo mẫu)
2. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp hợp lệ trước đây (nếu còn)
– Trường hợp không còn bản sao giấy chứng nhận kết hôn trước đây thì công dân viết giấy cam đoan về việc đã đăng ký kết hôn, sổ đăng ký kết hôn không còn lưu giữ được và chịu trách nhiệm về nội dung cam đoan.
Chú ý: Bản cam đoan phải có xác nhận của 02 người làm chứng biết rõ về việc đã đăng ký kết hôn trước đây và có xác nhận của UBND cấp xã về chữ ký của 02 người làm chứng.
3. Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của cả hai bên vợ và chồng
4. Xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn trước đây (nếu trước đó đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã) khi không còn bản sao giấy chứng nhận kết hôn
Giấy tờ phải xuất trình :
1. Giấy chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu của vợ và chồng
2. Sổ hộ khẩu hoặc đăng ký tạm trú của một bên vợ /chồng đăng ký thường trú
III/ Số lượng hồ sơ: 01 bộ
IV/ Thời gian giải quyết:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
– Trường hợp cần phải xác minh, làm rõ thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 03 ngày.
5. Phụ nữ Việt Nam kết hôn với người nước ngoài theo con đường nào?
Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài được pháp luật tôn trọng và bảo vệ khi cả hai bên nam, nữ đều đáp ứng các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật (bao gồm theo quy định của nước mình và quy định tại nước đăng ký kết hôn).
Hiện nay tình trạng kết hôn có yếu tố nước ngoài có xu hướng gia tăng, việc kết hôn với người nước ngoài ngoài việc kết hôn theo trình tự pháp luật quy định. Thì một số bộ phận kết hôn có yếu tố nước ngoài thông qua những thủ đoạn bất hợp pháp được thực hiện bằng những con đường sau:
1.1 Môi giới
Việc kết hôn giả theo quy định của nhiều nước là vi phạm pháp luật, vi phạm các nguyên tắc về hôn nhân và gia đình trong việc xây dựng một gia đình bền vững, hạnh phúc. Đặc biệt là việc kết hôn giả đã trở thành một nghề để kinh doanh trục lợi thông qua hoạt động môi giới. Nhiều nạn nhân sau khi bị các bị cáo môi giới đã phải sống trong nỗi sợ hãi triền miên, bị cưỡng bức tình dục, bị đánh đập, hành hạ… để lại nỗi ám ảnh về sau nên cần phải nghiêm trị hành vi của các bị cáo
1.2 Mua bán
Buôn bán người có nghĩa là tuyển chọn, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp hay nhận người bằng cách đe dọa hoặc sử dụng bạo lực hay các hình thức ép buộc, bắt cóc, lừa gạt, man trá, lạm dụng quyền lực hay vị thế dễ bị tổn thương hoặc bằng việc cho hoặc nhận tiền hay những lợi ích khác để đạt được sự đồng ý của một người kiểm soát đối với người khác vì mục đích bóc lột. Bằng con đường này, nhiều phụ nữ Việt Nam đã trở thành vợ của những đại gia nước ngoài.
1.3 Kết hôn giả để đi xuất khẩu lao động, để nhập cư…
Kết hôn giả hay kết hôn giả tạo là thuật ngữ chỉ về một cuộc hôn nhân theo những hợp đồng, thỏa thuận ngầm hoặc trái quy định với pháp luật để tiến hành kết hôn vì những lý do khác hơn là những lý do xây dựng gia đình hay kết hôn trên cơ sở tình yêu. Thay vào đó, một cuộc hôn nhân được dàn xếp cho lợi ích cá nhân (về kinh tế, , địa vị xã hội, vấn đề cư trú, nhập cảnh…) hoặc một số nhóm mục đích khác chẳng hạn như hôn nhân và gia đình. . Trong nhiều trường hợp nó được gọi là hôn nhân giả tạo. Kết hôn giả nói chung là vẫn đảm bảo về mặt thủ tục và cặp vợ chồng vẫn được cấp hôn thú tuy nhiên mục đích kết hôn không đảm bảo, việc kết hôn và các thủ tục pháp lý chỉ là hình thức trên mặt giấy tờ, chứ hai người không hề chung sống với nhau hoặc nhanh chóng ly hôn sau khi đã đạt mục đích.
6. Sau khi kết hôn với người nước ngoài có làm thay đổi quốc tịch không?
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài không làm thay đổi quốc tịch Việt Nam của đương sự. Tuy nhiên vợ/chồng có thể xin nhập hoặc xin thôi quốc tịch Việt Nam để gia nhập quốc tịch của vợ/chồng.
* Thủ tục xin thôi quốc tịch Việt Nam:
Người thôi quốc tịch Việt Nam là người không thuộc một trong các trường hợp sau:
– Đang nợ thuế đối với Nhà nước hoặc đang có nghĩa vụ tài sản đối với cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ở Việt Nam;
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Đang chấp hành bản án, quyết định của Toà án Việt Nam;
– Đang bị tạm giam để chờ thi hành án;
– Đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo dưỡng.
– Việc thôi quốc tịch là phương hại đến lợi ích quốc gia;
– Cán bộ, công chức và những người đang phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam.
1. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Bản khai lý lịch;
c) Bản sao Hộ chiếu Việt Nam, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác quy định tại Điều 11 của Luật Quốc tịch Việt Nam 2008;
d) Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
đ) Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này (Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp);
e) Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp (Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp);
g) Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam (Trường hợp công dân Việt Nam không thường trú ở trong nước thì không phải nộp).
2. Trình tự thực hiện:
– Nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú nếu cư trú ở trong nước, nếu cư trú ở nước ngoài thì nộp tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước sở tại.
– Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện hoặc qua bưu điện.
7. Trình tự thủ tục thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật Dương Gia! Tôi có một số vấn đề cần Luật Dương Gia tư vấn về hôn nhân với người có quốc tịch nước ngoài như sau: Anh tôi hiện là người Việt Nam muốn kết hôn với người phụ nữ có quốc tịch Camphuchia nhưng người phụ nữ này đã có chồng và có 2 con. Nay người phụ nữ này đã li dị chồng xong và cũng đã có quyết định li dị của nước sở tại. Vậy nếu anh tôi muốn kết hôn với người phụ nữ này thì phải làm sao, thủ tục như thế nào và có vấn đề gì khó khăn trong việc kết hôn hay không? Ai là người có quyền đứng ra tổ chức kết hôn tại Việt Nam? Cần làm gì trước khi tổ chức kết hôn? Rất mong Luật Dương Gia tư vấn. Xin trân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Vì hai bên sẽ tiến hành các thủ tục đăng kí kết hôn tại Việt Nam nên sẽ tuân theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 để giải quyết.
Căn cứ Điều 126 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”
* Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 gồm:
– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định, có dán ảnh của hai bên nam – nữ)
– Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của 02 bên nam – nữ
+ Đối với công dân Việt Nam: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn trong đó có xác nhận về tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam (thời gian xác nhận không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ) .
+ Đối với người nước ngoài: Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng
Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó.
+ Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài : Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nơi người đó định cư hoặc do do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước nơi người đó định cư cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng.
– Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình(đối với cả hai bên nam – nữ).
– Bản sao giấy tờ chứng minh về nhân thân (bản sao có chứng thực; trường hợp không có bản sao chứng thực thì nộp bản photo kèm bản chính để đối chiếu):
+ Đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước: Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
+ Đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài : Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế như Giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.
– Bản sao (bản sao có chứng thực; trường hợp không có bản sao chứng thực thì nộp bản photo kèm bản chính để đối chiếu):
+ Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú: đối với công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài
+ Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú: đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau
Chú ý: Những giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định pháp luật), được dịch ra tiếng Việt và phải chứng thực chữ ký người dịch theo đúng quy định pháp luật.
* Ngoài những giấy tờ trên, trong những trường hợp đặc biệt thì hai bên phải nộp các loại giấy tờ sau đây:
– Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp: Giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.
– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp: Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì phải nộp: Giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó mang quốc tịch cấp.
– Đối với người nước ngoài không thường thường trú tại Việt Nam thì phải nộp: Giấy do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước đó.
– Đối với người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp: Giấy xác nhận về việc ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định thẩm quyền đăng ký kết hôn như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.”
Như vậy, thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài là Ủy ban nhân dân cấp quận (huyện).
* Trình tự giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.
– Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.
8. Người Việt Nam kết hôn với người nước ngoài tại nước ngoài được không?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư! Em là công dân Việt nam, chồng em là người singapore tụi em đã ly hôn được 20 ngày. Em muốn đăng ký kết hôn với người Malaysia nhưng hiện đang cư trú ở singapore có được không? Em có thể đăng ký kết hôn ở singapore không? Cám ơn luật sư?
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về kết hôn có yếu tố nước ngoài
“1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.
2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.“
Do đó, để đăng ký kết hôn không trên lãnh thổ Việt Nam, người đăng ký kết hôn cần phải căn cứ vào pháp luật Việt Nam, pháp luật tại nước thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn và pháp luật của nước của người mà người Việt Nam muốn lấy làm vợ, chồng. Cụ thể trong trường hợp của chị, chị cần tìm hiểm thêm pháp luật về hôn nhân của Singapore, Malaysia.
Đối với Việt Nam, pháp luật Việt Nam quy định về việc đăng ký kết hôn tại nước ngoài theo Điều 53 Luật Hộ tịch năm 2014:
“1. Cơ quan đại diện thực hiện đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 của Luật này cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái pháp luật của nước tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Căn cứ quy định của Luật này, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch, việc cấp bản sao trích lục hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài tại Cơ quan đại diện.“
Theo quy định trên, người Việt Nam cư trú tại nước ngoài có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện của Việt Nam đặt tại nước ngoài.