Chế độ thai sản là một trong những quyền lợi của người lao động được hưởng khi đi làm và tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Vậy vấn đề nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu từ khi nào? 180 hay 183 ngày?
Mục lục bài viết
- 1 1. Nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu từ khi nào?
- 2 2. Người lao động nghỉ thai sản 180 hay 183 ngày?
- 3 3. Cách tính ngày nghỉ thai sản:
- 3.1 3.1. Cách tính ngày nghỉ thai sản khi khám thai:
- 3.2 3.2. Cách tính ngày nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
- 3.3 3.3. Cách tính ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
- 3.4 3.4. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
- 3.5 3.5. Các tính ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh:
- 4 4. Mức hưởng chế độ thai sản:
1. Nghỉ thai sản 6 tháng bắt đầu từ khi nào?
Chế độ nghỉ thai sản của người lao động căn cứ theo quy định tại Điều 139 Bộ luật lao động năm 2019 có nêu rõ:
Lao động nữ nghỉ thai sản là 06 tháng tính bao gồm trước và sau khi sinh con. Thời gian nghỉ trước khi sinh không được quá 02 tháng.
Đối với trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên, tính từ con thứ 02 trở đi, mỗi con thì mẹ sẽ được nghỉ thêm 01 tháng.
Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động năm 2019, đồng thời dựa trên quy định của Luật bảo hiểm xã hội, nghỉ thai sản 6 tháng sẽ bắt đầu vào thời điểm khoảng khi người phụ nữ mang thai đủ 7 tháng 10 ngày. Bởi lý do sau:
Thứ nhất, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 6 tháng.
Và khi nghỉ hưởng chế độ thai sản, tối đa được nghỉ không quá 02 tháng.
Thứ hai, thực tế chu kỳ mang thai của một người phụ nữ là khoảng 9 tháng 10 ngày.
Do đó, từ những căn cứ trên tính nếu người lao động nữ mang thai xin nghỉ trước khi sinh 2 tháng thì thời điểm bắt đầu nghỉ thai sản 6 tháng được tính vào khoảng thai kỳ được đủ 7 tháng 10 ngày.
Còn đối với những người lao động nữ mang thai có đủ đảm bảo được sức khỏe đi làm việc thì có thể không cần nghỉ trước khi sinh 02 tháng, có thể làm và đến khi sinh con tính bắt đầu nghỉ thai sản đều được.
2. Người lao động nghỉ thai sản 180 hay 183 ngày?
Thời gian nghỉ thai sản pháp luật quy định tính theo tháng chứ không tính theo ngày. Thông thường, tính nghỉ thai sản theo tháng được tính từ ngày a của tháng này đến ngày a-1 của 06 tháng sau.
Theo quy định mới được nghỉ chế độ thai sản là 6 tháng. Vậy nếu tính theo số ngày nghỉ sẽ là 180 ngày hoặc 183 ngày tuỳ trường hợp (Vì có những tháng có 31 ngày).
3. Cách tính ngày nghỉ thai sản:
3.1. Cách tính ngày nghỉ thai sản khi khám thai:
Căn cứ theo quy định tại Điều 32
– Lao động nữ được nghỉ việc khám thai 05 lần trong thời gian mang thai.
– Mỗi lần khám thai là 01 ngày.
– Trường hợp người lao động nữ ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì theo quy định sẽ được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Lưu ý: thời gian nghỉ để khám thai là ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Như vậy, trong quá trình mang thai cơ bản của người lao động nữ là 09 tháng 10 ngày, người lao động được nghỉ số ngày nghỉ tối đa là 05 ngày.
3.2. Cách tính ngày nghỉ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Căn cứ tại Điều 32 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nữ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý sẽ được nghỉ tính thời gian như sau:
– Trường hợp thai dưới 05 tuần tuổi: nghỉ 10 ngày.
– Trường hợp thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi: nghỉ 20 ngày.
– Trường hợp thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi: nghỉ 40 ngày.
– Trường hợp thai từ 25 tuần tuổi trở lên: nghỉ 50 ngày.
Lưu ý: thời gian nghỉ trên tính bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.3. Cách tính ngày nghỉ hưởng chế độ thai sản khi sinh con:
* Đối với lao động nữ sinh con:
– Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng .
Thời gian để lao động nữ sinh con được nghỉ thai sản tối đa không quá 02 tháng.
– Đối với trường hợp sinh con, con dưới 02 tháng tuổi chết: mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con.
– Đối với trường hợp sinh con, con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết: mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết.
– Lưu ý: thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không được vượt quá thời gian là 06 tháng đối với trường hợp sinh một con; còn đối với trường hợp sinh 02 con trở lên thì được nghỉ thêm 01 tháng/mỗi con.
– Trong trường hợp chỉ có mẹ tham gia đóng bảo hiểm xã hội hoặc đối với trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nếu như mẹ chết đi sau khi sinh con; người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Thêm trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
– Trường hợp chỉ có cha tham gia đóng bảo hiểm xã hội sau khi người mẹ chết do sinh con xong hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền: cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
* Đối với lao động nam:
Khi vợ sinh con thì lao động nam có đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ việc thời gian như sau:
– Nghỉ 05 ngày làm việc.
– Trường hợp khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi: nghỉ 07 ngày làm việc.
– Trường hợp sinh đôi: nghỉ 10 ngày làm việc.
– Đối với trường hợp sinh ba: mỗi con sẽ được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
– Vợ sinh con mà phải phẫu thuật: chồng sẽ được nghỉ 14 ngày làm việc.
Lưu ý: thời gian nghỉ việc như trên sẽ được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày người vợ sinh con.
3.4. Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai:
Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về thời gian được hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai như sau:
– Đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai: nghỉ 07 ngày.
– Đối với lao động thực hiện biện pháp triệt sản: nghỉ 15 ngày.
Thời gian này sẽ được thực hiện theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.5. Các tính ngày nghỉ dưỡng sức sau sinh:
Tại Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về khoảng thời gian dưỡng sức sau thai sản như sau:
– Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu sau khi kết thúc kỳ nghỉ thai sản theo quy định, nếu người lao động nữ sức khỏe chưa phục hồi thì sẽ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau sinh trong khoảng thời gian từ 05 ngày đến 10 ngày. Cụ thể thời gian nghỉ dưỡng sức này sẽ do người sử dụng lao động cũng như Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định:
+ Đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên: được nghỉ tối đa là 10 ngày.
+ Đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật: được nghỉ tối đa 07 ngày.
+ Đối với các trường hợp khác: được nghỉ tối đa 05 ngày.
Ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sau sinh sẽ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Và trong trường hợp người lao động có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
4. Mức hưởng chế độ thai sản :
Thứ nhất, trợ cấp một lần khi sinh con:
Theo quy định tại Điều 38
Cụ thể mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng, do đó trợ cấp một lần bằng 2 x 1,49 triệu = 2,98 triệu đồng.
Và mức lương cơ sở sẽ được thay đổi đến ngày 01/07/2023 là 1,8 triệu đồng.
Lưu ý: trường hợp người vợ không có tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chỉ có người chồng tham gia đóng bảo hiểm thì người chồng sẽ được hưởng một khoản trợ cấp một lần như trên.
Thứ hai, tiền thai sản được hưởng khi nghỉ thai sản:
Như phân tích, người lao động nữ sinh con được nghỉ thai sản trước và sau khi sinh là 06 tháng.
Mức hưởng thai sản = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
(theo quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014).
Thứ ba, tiền dưỡng sức sau sinh:
Theo quy định, tiền dưỡng sức sau sinh của lao động nữ sẽ được hưởng là 30% mức lương cơ sở.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.