Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật Nghị quyết

Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao

  • 20/09/202420/09/2024
  • bởi Văn Bản Pháp Luật
  • Văn Bản Pháp Luật
    20/09/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành. Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được ban hành ngày 15/05/2018 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:
      • 2 2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:
      • 3 3. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có còn hiệu lực không?
      • 4 4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:
      • 5 5. Toàn văn nội dung Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:

      1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:

      • Nội dung chính:

      + Điều kiện để được hưởng án treo: Nghị quyết liệt kê các điều kiện cụ thể mà người phạm tội phải đáp ứng để được hưởng án treo, bao gồm tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm, nhân thân của người phạm tội, thái độ ăn năn hối cải…

      + Thời gian thử thách: Nghị quyết quy định thời gian thử thách đối với từng loại tội phạm, đồng thời quy định các trường hợp có thể rút ngắn hoặc kéo dài thời gian thử thách.

      + Quyền và nghĩa vụ của người được hưởng án treo: Nghị quyết quy định rõ quyền và nghĩa vụ của người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, như nghĩa vụ báo cáo, không được vi phạm pháp luật, tham gia các hoạt động cải tạo…

      + Các trường hợp thu hồi án treo: Nghị quyết quy định các trường hợp người được hưởng án treo bị thu hồi án treo và phải chấp hành hình phạt tù, như vi phạm các điều kiện của án treo, phạm tội mới…

      • Điểm mới:

      + Rõ ràng hóa điều kiện hưởng án treo.

      + Linh hoạt trong việc xác định thời gian thử thách.

      + Củng cố quyền và nghĩa vụ của người được hưởng án treo.

      + Nâng cao hiệu quả giám sát và quản lý.

      • Tóm lại: Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2018, là một văn bản pháp luật quan trọng, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật hình sự của Việt Nam và bảo đảm việc thực hiện án treo được thực hiện một cách đúng đắn và hiệu quả.

      2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:

      Số hiệu: 02/2018/NQ-HĐTP
      Nơi ban hành: Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
      Ngày ban hành: 15/05/2018
      Ngày công báo: 17/06/2018
      Người ký: Nguyễn Hòa Bình
      Loại văn bản: Nghị quyết
      Ngày hiệu lực: 01/07/2018
      Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực

      3. Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP có còn hiệu lực không?

      Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP được ban hành ngày 15/05/2018 có hiệu lực từ ngày 01/07/2018. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.

      4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP:

      • Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP sửa đổi Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
      • Văn bản hợp nhất 02/VBHN-TANDTC năm 2022 hợp nhất Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.

      5. Toàn văn nội dung Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao:

      HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
      TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
      ——-
      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
      —————
      Số: 02/2018/NQ-HĐTP Hà Nội, ngày 15 tháng 05 năm 2018

       

      NGHỊ QUYẾT

      HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 65 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ ÁN TREO

      HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

      Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

      Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều 65 của Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 12/2017/QH14;

      Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,

      QUYẾT NGHỊ:

      Điều 1. Án treo

      Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

      Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

      Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

      1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

      2. Có nhân thân tốt.

      Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

      Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

      3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự.

      Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

      4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

      Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo.

      Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

      5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      Điều 3. Những trường hợp không cho hưởng án treo

      1. Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

      2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng đề nghị truy nã.

      3. Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

      4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

      Xem thêm:  Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?

      5. Người phạm tội nhiều lần, trừ trường hợp người phạm tội là người dưới 18 tuổi.

      6. Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

      Điều 4. Ấn định thời gian thử thách

      Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm.

      Điều 5. Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách

      Thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách được xác định như sau:

      1. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

      2. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cũng cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án sơ thẩm.

      3. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời điểm bắt đầu tính thời gian thử thách là ngày tuyên án phúc thẩm.

      4. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử phúc thẩm lại và Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

      5. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, xét xử phúc thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm hoặc tuyên án phúc thẩm lần đầu.

      6. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm không cho hưởng án treo, bản án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án sơ thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

      7. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực.

      8. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo, Tòa án cấp phúc thẩm không cho hưởng án treo, nhưng Hội đồng giám đốc thẩm hủy bản án phúc phẩm, giữ nguyên bản án sơ thẩm hoặc Hội đồng giám đốc thẩm sửa bản án phúc thẩm cho hưởng án treo, thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

      Điều 6. Nội dung của bản án tuyên người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

      Ngoài những nội dung theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật Tố tụng hình sự, bản án cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo phải có nội dung sau đây:

      1. Về việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách:

      a) Khi cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải ghi rõ trong phần Quyết định của bản án việc giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách.

      b) Khi giao người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên Ủy ban nhân dân cấp xã; tên huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trong trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

      c) Khi giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách, Tòa án phải ghi rõ trong phần quyết định của bản án tên và địa chỉ đầy đủ của cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; đồng thời, ghi rõ trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc thì thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự.

      Trường hợp cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo thuộc lực lượng quân đội nhân dân thì trong phần quyết định của bản án phải ghi tên của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.

      2. Về việc tuyên hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách.

      Trong phần quyết định của bản án cho người phạm tội được hưởng án treo, Tòa án phải tuyên rõ hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự, cụ thể như sau:

      “Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo”.

      Điều 7. Quyết định hình phạt trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách hoặc phạm tội khác trước khi được hưởng án treo

      1. Trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm mới và tổng hợp với hình phạt tù của bản án trước theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật Hình sự; nếu họ đã bị tạm giam, tạm giữ thì thời gian bị tạm giam, tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.

      2. Trường hợp người đang được hưởng án treo mà lại phát hiện trước khi được hưởng án treo họ đã thực hiện một tội phạm khác thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội phạm đó và không tổng hợp hình phạt với bản án cho hưởng án treo. Trong trường hợp này, người phạm tội phải đồng thời chấp hành 02 bản án và việc thi hành án do các cơ quan được giao trách nhiệm thi hành án hình sự phối hợp thực hiện theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

      Điều 8. Điều kiện và mức rút ngắn thời gian thử thách của án treo.

      1. Người được hưởng án treo có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo khi có đủ các điều kiện sau:

      a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách của án treo;

      b) Có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động sản xuất, bảo vệ an ninh Tổ quốc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

      Xem thêm:  Thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương

      c) Được Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo đề nghị rút ngắn thời gian thử thách bằng văn bản.

      2. Mỗi năm người được hưởng án treo chỉ được rút ngắn thời gian thử thách một lần từ 01 tháng đến 01 năm. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế chấp hành thời gian thử thách là ba phần tư thời gian thử thách Tòa án đã tuyên.

      3. Trường hợp người được hưởng án treo đã được cơ quan có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo, nhưng không được Tòa án chấp nhận, nếu những lần tiếp theo mà họ có đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo tiếp tục đề nghị rút ngắn thời gian thử thách cho họ.

      4. Trường hợp người được hưởng án treo lập công hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện được hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách còn lại.

      Lập công là trường hợp người được hưởng án treo có hành động giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện, truy bắt, điều tra tội phạm; cứu được người khác trong tình thế hiểm nghèo hoặc cứu được tài sản có giá trị trên 50 triệu đồng của nhà nước, tập thể, công dân trong thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn; có sáng kiến được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, chiến đấu, công tác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng, xác nhận.

      Mắc bệnh hiểm nghèo là trường hợp mà bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện quân đội cấp quân khu trở lên có kết luận là người được hưởng án treo đang bị bệnh nguy hiểm đến tính mạng, khó có phương thức chữa trị, như: Ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ trướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3, suy thận độ 4 trở lên; HIV giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội không có khả năng tự chăm sóc bản thân và có nguy cơ tử vong cao.

      Điều 9. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách

      1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo làm việc phải thành lập Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo và phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo và thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp.

      Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.

      Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan thi hành án hình sự bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

      2. Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.

      3. Trình tự, thủ tục xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo tiến hành như sau:

      a) Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày nội dung văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;

      b) Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến;

      c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

      4. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo có quyền:

      a) Chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp chấp nhận toàn bộ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo mà thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng, thì Hội đồng có thể quyết định rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại;

      b) Chấp nhận một phần đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;

      c) Không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo.

      5. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo thực hiện theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị quyết này và có các nội dung sau:

      a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

      b) Tên Tòa án ra quyết định;

      c) Thành phần của Hội đồng phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo; đại diện Viện Kiểm sát nhân dân; Thư ký phiên họp;

      d) Họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc và các thông tin cần thiết khác của người được đề nghị xét rút ngắn thời gian thử thách của án treo;

      đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo;

      e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo. Trường hợp Tòa án quyết định không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.

      6. Việc gửi quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.

      7. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo có thể bị Viện Kiểm sát cùng cấp hoặc Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Việc phúc thẩm quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo được thực hiện theo thủ tục phúc thẩm quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định giải quyết kháng nghị đối với quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo thực hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

      8. Quyết định giải quyết đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của án treo có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

      Điều 10. Trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ

      Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

      Xem thêm:  Điều kiện để được hưởng án treo? Cách xin hưởng án treo?

      Điều 11. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn xét, quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

      1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án treo cư trú, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án treo công tác phải thành lập Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo và phân công Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

      Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Thẩm phán được phân công phải ấn định ngày mở phiên họp xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo và thông báo bằng văn bản cho Viện Kiểm sát cùng cấp biết để cử Kiểm sát viên tham dự phiên họp.

      Thời hạn mở phiên họp không quá 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận được hồ sơ đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

      Trường hợp cần phải bổ sung tài liệu hoặc tài liệu chưa rõ thì Thẩm phán yêu cầu cơ quan đề nghị bổ sung hoặc làm rõ thêm. Trong trường hợp này, thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày Tòa án nhận được tài liệu bổ sung hoặc ý kiến bằng văn bản về vấn đề cần làm rõ thêm.

      2. Hội đồng phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gồm 03 Thẩm phán. Phiên họp xét buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát cùng cấp.

      3. Trình tự, thủ tục xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo tiến hành như sau:

      a) Một thành viên của Hội đồng phiên họp trình bày nội dung văn bản đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án cho hưởng án treo;

      b) Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu ý kiến;

      c) Hội đồng thảo luận và quyết định.

      4. Trên cơ sở hồ sơ và ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Hội đồng phiên họp xét buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có quyền:

      a) Chấp nhận đề nghị chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

      b) Không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

      5. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này và có các nội dung sau:

      a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

      b) Tên Tòa án ra quyết định;

      c) Thành phần của Hội đồng phiên họp; đại diện Viện Kiểm sát nhân dân; Thư ký phiên họp;

      d) Họ tên, nơi cư trú hoặc nơi làm việc và các thông tin cần thiết khác của người bị đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;

      đ) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo;

      e) Quyết định của Tòa án về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

      6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, cơ quan đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, Viện Kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Viện Kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.

      7. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có thể bị kháng cáo, kháng nghị. Việc phúc thẩm quyết định giải quyết đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo được thực hiện theo thủ tục phúc thẩm quyết định theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quyết định giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thực hiện theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

      8. Quyết định giải quyết đề nghị buộc người được hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo có hiệu lực thi hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm mà không có kháng cáo hoặc kháng nghị.

      Điều 12. Hiệu lực thi hành

      1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2018 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.

      2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 01/2013/NQ-HĐTP ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 60 của Bộ luật Hình sự về án treo. Các hướng dẫn khác của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về án treo trái với Nghị quyết này đều bãi bỏ.

      3. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

      4. Đối với các trường hợp cho hưởng án treo trước ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì không áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự và Nghị quyết này để buộc người được hưởng án treo chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

      5. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung thì đề nghị các Tòa án, cá nhân, cơ quan, tổ chức phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung kịp thời./.

      TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
      CHÁNH ÁN

      Nguyễn Hòa Bình

      (Phần phụ lục và các biểu mẫu được đính kèm ở file dưới đây)

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao thuộc chủ đề Án treo, thư mục Nghị quyết. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

      Trong pháp luật Việt Nam hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Vậy cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ có giống nhau không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin giảm án treo và hướng dẫn viết đơn chi tiết

      Người chịu án treo có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự;... thì có thể được rút ngắn thời hạn án treo. Việc này cần thể hiện qua đơn xin giảm án treo.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin được hưởng án treo

      Với phương châm giáo dục kết hợp với khoan hồng, án treo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội một thời gian mà tạo điều kiện cho họ được hòa nhập cùng cộng đồng,.. Vậy muốn được hưởng án treo thì phải làm đơn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thời gian thử thách là gì? Thời gian thử thách bao nhiêu lâu?

      Chế độ thử thách của án treo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đấu tranh và phòng chống tội phạm khi cơ quan nhà nước đã tạo cơ hội khoan hồng cho những đối tượng phạm tội bị kết án được tiếp tục quay trở lại xã hội và vẫn buộc phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan công quyền và gia đình.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương

      Giấy xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương được xem là một trong những loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường) cấp theo thủ tục luật định, có giá trị xác nhận cá nhân trong một khoảng thời gian không vi phạm pháp luật. Dưới đây là thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương có thể tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Đang thụ lý án treo có được phép đi khỏi địa phương không?

      Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không? Đang thụ lý án treo muốn rời khỏi địa phương có phải xin phép không? Phải xin phép ai?

      ảnh chủ đề

      Đang hưởng án treo có được đi nước ngoài, thay đổi nơi cư trú?

      Đang hưởng án treo có được xuất cảnh? Trường hợp bị hạn chế xuất nhập cảnh. Cấm xuất nhập cảnh khi đang thi hành án hình sự.

      ảnh chủ đề

      Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?

      Người đang chịu án treo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

      ảnh chủ đề

      Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?

      Phạm tội cướp giật tài sản và gỉa mạo chức vụ có được hưởng án treo. Nếu không hưởng án treo thì người này bị phạt bao nhiêu năm tù.

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không cho hưởng án treo mới nhất năm 2023

      Các trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định mới nhất? Trường hợp nào không được hưởng án treo? Quy định về các trường hợp không được áp dụng hình thức phạt tù treo?

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024 của Chính Phủ
      • Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
      • Nghị quyết 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội
      • Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 05 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung Ương
      • Nghị quyết 27 – NQ/TW ngày 06/08/2008 của Ban Chấp hành Trung ương
      • Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/06/2000 của Quốc hội
      • Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương
      • Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Tân Hiệp (Kiên Giang)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

      Trong pháp luật Việt Nam hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Vậy cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ có giống nhau không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin giảm án treo và hướng dẫn viết đơn chi tiết

      Người chịu án treo có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự;... thì có thể được rút ngắn thời hạn án treo. Việc này cần thể hiện qua đơn xin giảm án treo.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin được hưởng án treo

      Với phương châm giáo dục kết hợp với khoan hồng, án treo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội một thời gian mà tạo điều kiện cho họ được hòa nhập cùng cộng đồng,.. Vậy muốn được hưởng án treo thì phải làm đơn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thời gian thử thách là gì? Thời gian thử thách bao nhiêu lâu?

      Chế độ thử thách của án treo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đấu tranh và phòng chống tội phạm khi cơ quan nhà nước đã tạo cơ hội khoan hồng cho những đối tượng phạm tội bị kết án được tiếp tục quay trở lại xã hội và vẫn buộc phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan công quyền và gia đình.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương

      Giấy xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương được xem là một trong những loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường) cấp theo thủ tục luật định, có giá trị xác nhận cá nhân trong một khoảng thời gian không vi phạm pháp luật. Dưới đây là thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương có thể tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Đang thụ lý án treo có được phép đi khỏi địa phương không?

      Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không? Đang thụ lý án treo muốn rời khỏi địa phương có phải xin phép không? Phải xin phép ai?

      ảnh chủ đề

      Đang hưởng án treo có được đi nước ngoài, thay đổi nơi cư trú?

      Đang hưởng án treo có được xuất cảnh? Trường hợp bị hạn chế xuất nhập cảnh. Cấm xuất nhập cảnh khi đang thi hành án hình sự.

      ảnh chủ đề

      Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?

      Người đang chịu án treo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

      ảnh chủ đề

      Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?

      Phạm tội cướp giật tài sản và gỉa mạo chức vụ có được hưởng án treo. Nếu không hưởng án treo thì người này bị phạt bao nhiêu năm tù.

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không cho hưởng án treo mới nhất năm 2023

      Các trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định mới nhất? Trường hợp nào không được hưởng án treo? Quy định về các trường hợp không được áp dụng hình thức phạt tù treo?

      Xem thêm

      Tags:

      Án treo


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ hình phạt nào nặng hơn?

      Trong pháp luật Việt Nam hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Vậy cải tạo không giam giữ là gì? Án treo và cải tạo không giam giữ có giống nhau không?

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin giảm án treo và hướng dẫn viết đơn chi tiết

      Người chịu án treo có nhiều tiến bộ được thể hiện bằng việc trong thời gian thử thách người được hưởng án treo đã chấp hành nghiêm pháp luật, các nghĩa vụ theo Luật Thi hành án hình sự;... thì có thể được rút ngắn thời hạn án treo. Việc này cần thể hiện qua đơn xin giảm án treo.

      ảnh chủ đề

      Mẫu đơn xin được hưởng án treo

      Với phương châm giáo dục kết hợp với khoan hồng, án treo không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội một thời gian mà tạo điều kiện cho họ được hòa nhập cùng cộng đồng,.. Vậy muốn được hưởng án treo thì phải làm đơn như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Thời gian thử thách là gì? Thời gian thử thách bao nhiêu lâu?

      Chế độ thử thách của án treo có ý nghĩa quan trọng trong quá trình đấu tranh và phòng chống tội phạm khi cơ quan nhà nước đã tạo cơ hội khoan hồng cho những đối tượng phạm tội bị kết án được tiếp tục quay trở lại xã hội và vẫn buộc phải chịu sự giám sát, giáo dục của cơ quan công quyền và gia đình.

      ảnh chủ đề

      Thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương

      Giấy xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương được xem là một trong những loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (thông thường là Ủy ban nhân dân cấp xã, phường) cấp theo thủ tục luật định, có giá trị xác nhận cá nhân trong một khoảng thời gian không vi phạm pháp luật. Dưới đây là thủ tục xin xác nhận chấp hành pháp luật ở địa phương có thể tham khảo.

      ảnh chủ đề

      Đang thụ lý án treo có được phép đi khỏi địa phương không?

      Đang thụ lý án treo có được đi khỏi địa phương không? Đang thụ lý án treo muốn rời khỏi địa phương có phải xin phép không? Phải xin phép ai?

      ảnh chủ đề

      Đang hưởng án treo có được đi nước ngoài, thay đổi nơi cư trú?

      Đang hưởng án treo có được xuất cảnh? Trường hợp bị hạn chế xuất nhập cảnh. Cấm xuất nhập cảnh khi đang thi hành án hình sự.

      ảnh chủ đề

      Một số lưu ý đối với người đang chấp hành án treo theo quy định?

      Người đang chịu án treo có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Các trường hợp được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự.

      ảnh chủ đề

      Phạm tội cướp giật tài sản có được hưởng án treo hay không?

      Phạm tội cướp giật tài sản và gỉa mạo chức vụ có được hưởng án treo. Nếu không hưởng án treo thì người này bị phạt bao nhiêu năm tù.

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp không cho hưởng án treo mới nhất năm 2023

      Các trường hợp không cho hưởng án treo theo quy định mới nhất? Trường hợp nào không được hưởng án treo? Quy định về các trường hợp không được áp dụng hình thức phạt tù treo?

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ