Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ tổng kết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2024 và Hội nghị trực tuyến với các địa phương, đánh giá tình hình kinh tế - xã hội và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
- 3 3. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
- 5 5. Toàn văn nội dung Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024 của Chính phủ:
1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
Nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm:
- Điều hành chính sách kinh tế vĩ mô:
- Phối hợp chặt chẽ các chính sách: Đảm bảo sự hài hòa giữa các chính sách tài khóa, tiền tệ nhằm duy trì ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Giảm lãi suất cho vay: Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn.
- Quản lý tài chính – ngân sách:
- Tăng cường kỷ luật tài chính: Mở rộng và quản lý chặt chẽ các nguồn thu; đẩy mạnh quản lý thu thuế thương mại điện tử; thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử, đặc biệt trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu và dịch vụ ăn uống, nhà hàng.
- Tiết kiệm chi tiêu: Triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư.
- Quản lý thị trường và giá cả:
- Ổn định thị trường: Chủ động nắm bắt tình hình cung cầu, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, đặc biệt đối với xăng dầu, lương thực, thực phẩm, nhà ở và các hàng hóa thiết yếu.
- Điều chỉnh giá dịch vụ công: Chuẩn bị phương án và lộ trình điều chỉnh giá các mặt hàng do Nhà nước định giá, các dịch vụ công theo cơ chế thị trường, đảm bảo kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
- Thúc đẩy đầu tư và phát triển:
- Hoàn thiện quy hoạch vùng: Bộ Kế hoạch và Đầu tư khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt 05 quy hoạch vùng trong tháng 4/2024; đôn đốc các bộ, cơ quan, địa phương hoàn thiện các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch tỉnh, phấn đấu hoàn thành phê duyệt trong tháng 6/2024.
- Giải ngân gói tín dụng: Ngân hàng Nhà nước thúc đẩy giải ngân gói tín dụng 120 nghìn tỷ đồng cho vay đối với chủ đầu tư, người mua nhà của các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư cũ.
- Phát triển thị trường vàng:
- Bình ổn thị trường: Ngân hàng Nhà nước đưa ra các giải pháp bình ổn thị trường vàng, xử lý tình trạng chênh lệch giá vàng trong nước và quốc tế; rà soát, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động thị trường vàng để phát triển thị trường vàng ổn định, lành mạnh, minh bạch, hiệu quả, bền vững, không để tình trạng vàng hóa nền kinh tế.
- Hỗ trợ doanh nghiệp hàng không:
- Duy trì đường bay: Bộ Giao thông Vận tải kịp thời có giải pháp, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp hàng không duy trì đường bay, số lượng máy bay thương mại, hạn chế ảnh hưởng đến giá vé, việc di chuyển của người dân và phát triển du lịch trong nước, nhất là trong dịp nghỉ lễ 30/4, 01/5 và cao điểm du lịch hè sắp tới.
Tóm lại: Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 05/4/2024 của Chính phủ tổng kết Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2024 và Hội nghị trực tuyến với các địa phương, đánh giá tình hình kinh tế – xã hội và đề ra các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới.
2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
Số hiệu: | 44/NQ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 05/04/2024 |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Ngày hiệu lực: | 05/04/2024 |
Ngày công báo | 22/04/2024 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024 có còn hiệu lực không?
Nghị quyết 44/NQ-CP được Chính phủ ban hành vào ngày 05/04/2024, có hiệu lực từ ngày 05/04/2024. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024:
Nghị quyết 128/NQ-CP về Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2024;
Quyết định 262/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Công điện 28/CĐ-TTg năm 2024 chấn chỉnh hoạt động của Trường Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông quốc tế Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh do Thủ tướng Chính phủ điện;
Thông báo 122/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ phát triển thị trường chứng khoán năm 2024 do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Thông báo 123/TB-VPCP năm 2024 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 32/NQ-CP năm 2024 Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 686/NQ-UBTVQH15 giám sát chuyên đề về thực hiện Nghị quyết 88/2014/QH13 và 51/2017/QH14 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông do Chính phủ ban hành;
Quyết định 229/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Thông báo 93/TB-VPCP Kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương tại Phiên họp thứ 5 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trực tuyến với các địa phương về tình hình triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2023 và 02 tháng đầu năm 2024, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm trong thời gian tới do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 28/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2024;
Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2024 phát triển du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Công văn 1058/VPCP-QHĐP năm 2024 triển khai Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế đặc thù thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia và tổ chức Phiên họp thứ 5 của Ban Chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu Quốc gia do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Thông báo 49/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 20/NQ-CP phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2024;
Quyết định 104/QĐ-TTg về Kế hoạch cải cách thủ tục hành chính trọng tâm năm 2024 do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 111/2024/QH15 cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia do Quốc hội ban hành;
Luật Đất đai 2024;
Công điện 02/CĐ-TTg năm 2024 tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan đến định mức, đơn giá xây dựng; khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng cho các dự án, công trình giao thông trọng điểm, quan trọng quốc gia do Thủ tướng Chính phủ điện;
Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2024 Hội nghị Chính phủ với địa phương và Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2023;
Thông báo 04/TB-VPCP kết luận Phiên họp tổng kết hoạt động năm 2023 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số do Văn phòng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2024 do Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành;
Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2023 tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 217/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2023;
Nghị quyết 110/2023/QH15 về Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV;
Luật Kinh doanh bất động sản 2023;
Luật Nhà ở 2023;
Luật Viễn thông 2023;
Nghị quyết 42-NQ/TW năm 2023 tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
Nghị quyết 105/2023/QH15 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024 do Quốc hội ban hành;
Nghị quyết 185/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2023;
Nghị quyết 168/NQ-CP năm 2023 về Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng, tiêu cực đến năm 2030 do Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
Luật Đấu thầu 2023;
Luật Giao dịch điện tử 2023;
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2023 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Kết luận 48-KL/TW năm 2023 về tiếp tục thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
Nghị quyết 273/NQ-UBTVQH15 năm 2022 về chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng, đất rừng và đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên của Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành;
Nghị định 39/2022/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ;
Thông báo 06/2021/TB-LPQT về hiệu lực Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len;
Nghị định 133/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành án hình sự;
Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
Kết luận 82-KL/TW năm 2020 tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019;
Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam – Liên minh Châu Âu (EVFTA);
Luật Tố cáo 2018;
Thông báo 50/2018/TB-LPQT về hiệu lực của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific Partnership);
Thông tư 13/2016/TT-BNNPTNT quy định về quản lý thuốc thú y do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
Luật Báo chí 2016;
Luật ngân sách nhà nước 2015;
Luật tổ chức Chính phủ 2015;
Quyết định 28/2014/QĐ-TTg quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành;
Nghị quyết 30-NQ/TW năm 2014 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Ban Chấp hành Trung ương ban hành;
Luật tiếp công dân 2013;
Nghị định 24/2012/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Luật khiếu nại 2011;
5. Toàn văn nội dung Nghị quyết 44/NQ-CP ngày 05/04/2024 của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 44/NQ-CP | Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2024 |
NGHỊ QUYẾT
PHIÊN HỌP CHÍNH PHỦ THƯỜNG KỲ THÁNG 3 NĂM 2024 VÀ HỘI NGHỊ TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ VỚI ĐỊA PHƯƠNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Trên cơ sở thảo luận của các Thành viên Chính phủ, ý kiến các đại biểu dự họp và kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 3 năm 2024 và Hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương, tổ chức vào ngày 03 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT NGHỊ:
I. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tháng 3 và quý I năm 2024; tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ
Chính phủ thống nhất đánh giá: Trong tháng 3 và quý I năm 2024, tình hình thế giới tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, rủi ro, diễn biến phức tạp, khó lường cả về kinh tế, chính trị, xã hội, đặc biệt là tình trạng bất ổn an ninh, chính trị leo thang tại một số quốc gia, khu vực; kinh tế thế giới mặc dù có một số tín hiệu tích cực nhưng về tổng thể chưa ra khỏi giai đoạn khó khăn; thương mại, đầu tư toàn cầu phục hồi chậm, chuỗi cung ứng toàn cầu đứt gãy cục bộ, nhiều nền kinh tế lớn tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt… tạo áp lực lớn lên thị trường tài chính, tiền tệ, tỷ giá tại các nước đang phát triển. Ở trong nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương đã quán triệt phương châm “Kỷ cương trách nhiệm: chủ động kịp thời; tăng tốc sáng tạo; hiệu quả bền vững”; chấp hành nghiêm các Nghị quyết, Kết luận, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, đứng đầu là đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; với sự giám sát, đồng hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự phối hợp kịp thời, chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị; sự chung sức, đồng lòng của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp; sự hỗ trợ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế; tình hình kinh tế – xã hội tháng 3 và quý I tiếp tục phục hồi tích cực, đạt nhiều kết quả quan trọng, đáng khích lệ, tạo đà phấn đấu hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024.
Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng được thúc đẩy, các cân đối lớn của nền kinh tế được bảo đảm. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước, vượt kịch bản đề ra tại Nghị quyết số 01/NQ-CP, là mức tăng cao nhất trong quý I kể từ năm 2020 đến nay. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 tăng 3,97%, tính chung quý I tăng 3,77% so với cùng kỳ. Thị trường tiền tệ cơ bản ổn định; mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp, nhu cầu ngoại tệ trong nước được đáp ứng, bảo đảm an toàn hệ thống ngân hàng. Thu ngân sách nhà nước quý I bằng 31,7% dự toán năm, tăng 9,8% so với cùng kỳ. Nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia thấp hơn giới hạn và ngưỡng cảnh báo theo Nghị quyết của Quốc hội. Kim ngạch xuất nhập khẩu quý I tăng 15,5% so với cùng kỳ; ước xuất siêu đạt 8,08 tỷ USD. Trong quý I, giải ngân vốn đầu tư công đạt 13,67% kế hoạch, cao hơn 3,32% so với cùng kỳ; tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội tăng 5,2% so với cùng kỳ, tiếp tục tạo đà bứt phá cho các quý tiếp theo.
Khu vực nông nghiệp và dịch vụ duy trì tăng trưởng, lần lượt tăng 2,98% và 6,12% so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,28%; 54 địa phương có chỉ số sản xuất công nghiệp tăng so với cùng kỳ. An ninh năng lượng, an ninh lương thực được bảo đảm. Hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục phục hồi và chuyển biến tích cực. Nguồn cung và giá cả hàng hóa trong nước cơ bản ổn định, tiêu thụ tăng, tồn kho giảm mạnh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 3 tăng 9,2% so với cùng kỳ, tính chung quý I tăng 8,2%, trong đó, các địa phương tăng khá như Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hòa, Long An, Bình Dương, Đồng Nai, Cần Thơ… Du lịch phục hồi nhanh, khách quốc tế đến nước ta đạt hơn 4,6 triệu lượt người, tăng 72% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3,2% so với cùng kỳ năm 2019 (trước đại dịch Covid-19). Hoạt động vận tải duy trì đà tăng trưởng tích cực. Trong quý, có gần 60 nghìn doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động, tăng 5,1% so với cùng kỳ. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đăng ký đạt gần 6,2 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ, trong đó vốn đăng ký mới tăng 57,9%, vốn FDI thực hiện tăng 7,1%. Nhiều tổ chức quốc tế tiếp tục đánh giá tích cực kết quả công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và có các dự báo lạc quan về tăng trưởng kinh tế của nước ta trong năm 2024.
Công tác bảo đảm an sinh xã hội được các cấp, các ngành, các địa phương quan tâm, thực hiện kịp thời, đúng đối tượng, đúng chế độ. Trong quý I, tình hình lao động, việc làm phục hồi tích cực; đời sống người dân tiếp tục được nâng lên; tỷ lệ thất nghiệp giảm so với cùng kỳ; thu nhập của người lao động tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước; tỷ lệ hộ dân đánh giá có thu nhập không thay đổi và tăng lên trong quý I là 93,6% (tăng 1,9% so với quý trước). Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin tuyên truyền tiếp tục được quan tâm, đẩy mạnh; nhiều chương trình, hoạt động được tổ chức để kỷ niệm 93 năm Ngày thành lập Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, 140 năm khởi nghĩa Yên Thế, 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ…, góp phần quảng bá, tôn vinh giá trị văn hóa truyền thống và thu hút khách du lịch tại các địa phương. Ngành giáo dục tập trung chuẩn bị cho Kỳ thi tốt nghiệp Trung học phổ thông quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2024; làm tốt công tác dạy và học, triển khai Chương trình giáo dục phổ thông mới. Công tác phòng, chống dịch bệnh được thực hiện hiệu quả, chất lượng dịch vụ y tế được nâng lên, nhất là y tế kỹ thuật cao; cơ bản bảo đảm thuốc, vật tư y tế phục vụ khám, chữa bệnh.
Công tác xây dựng pháp luật, hoàn thiện thể chế, cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, chuyển đổi số quốc gia, triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án 06), cung cấp dịch vụ công trực tuyến tiếp tục được thúc đẩy mạnh mẽ. Công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực được chú trọng. Tập trung xử lý các dự án, công việc tồn đọng, vướng mắc; đẩy mạnh đầu tư, thi công các dự án hạ tầng chiến lược, quan trọng quốc gia. Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường vàng, triển khai quyết liệt quy định về hóa đơn điện tử đối với hoạt động kinh doanh, bán lẻ xăng dầu. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch được thúc đẩy. Các Tiểu ban chuẩn bị Đại hội XIV của Đảng đã tổ chức nhiều phiên họp để chỉ đạo, lãnh đạo những định hướng lớn trong xây dựng văn kiện, báo cáo, tài liệu phục vụ Đại hội.
Quốc phòng, an ninh, độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm. Công tác bảo đảm an toàn giao thông được tăng cường, xử lý nghiêm các vi phạm, nhất là về nồng độ cồn. Công tác đối ngoại, ngoại giao kinh tế, nhất là các hoạt động đối ngoại cấp cao của Lãnh đạo Đảng, Nhà nước tiếp tục được đẩy mạnh, triển khai chủ động, tích cực, đạt nhiều kết quả thiết thực; việc nâng cấp khuôn khổ quan hệ với các đối tác đã tạo nhiều cơ hội, động lực mới cho tăng trưởng; vị thế, uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng cao.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan, địa phương đã bám sát thực tiễn, nhất là đối với những vấn đề phát sinh và có phản ứng chính sách linh hoạt, kịp thời hơn, có trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm hài hòa giữa xử lý tình huống trong ngắn hạn và phát triển trong trung, dài hạn; phối hợp chặt chẽ, từ sớm, từ xa với các cơ quan của Đảng, Quốc hội và giữa các bộ, cơ quan, địa phương trong triển khai công việc; quyết tâm cao, đổi mới, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành và quyết liệt trong triển khai thực hiện; đề cao trách nhiệm, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong xử lý công việc.
Bên cạnh những kết quả đạt được là cơ bản, kinh tế – xã hội của nước ta còn nhiều khó khăn, thách thức. Kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro; tỷ giá, áp lực lạm phát có xu hướng tăng. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số ngành, lĩnh vực còn khó khăn; sản xuất công nghiệp phục hồi chậm; sản xuất nông nghiệp, nhất là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, khu vực miền Trung, Tây Nguyên gặp nhiều khó khăn do hạn hán, xâm nhập mặn tăng cao. Mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm nhưng sức cầu của nền kinh tế còn yếu; số doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường còn cao. Các thị trường tài chính, tiền tệ còn những yếu tố rủi ro, làm ảnh hưởng đến hiệu quả cung ứng vốn cho nền kinh tế. Khó khăn, vướng mắc trên thị trường bất động sản từng bước được xử lý nhưng còn chậm, nhất là về quy định, thủ tục phát triển các dự án nhà ở xã hội; tiến độ triển khai gói cho vay 120 nghìn tỷ đồng chậm chuyển biến. Một số dự án giao thông quan trọng chưa bảo đảm tiến độ thi công do thiếu cát, vật liệu san lấp. Vẫn còn các quy định, thủ tục hành chính chậm được sửa đổi, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Vấn đề ngập úng, ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm không khí ở các đô thị lớn chưa được giải quyết triệt để; một số dịch bệnh còn diễn biến phức tạp. Đời sống của một bộ phận người dân còn khó khăn. Tình hình an ninh, trật tự an toàn xã hội, tội phạm trên một số địa bàn, tội phạm công nghệ cao, lừa đảo qua mạng còn tiềm ẩn những yếu tố phức tạp. Tâm lý sợ sai, sợ trách nhiệm chưa được xử lý dứt điểm; kỷ luật, kỷ cương có lúc, có nơi còn chưa nghiêm.
Vì vậy, các thành viên Chính phủ, các bộ, ngành, chính quyền các cấp không được chủ quan, thỏa mãn với kết quả bước đầu đạt được; nhưng cũng không bi quan, lo sợ nếu tình hình tiếp tục diễn biến phức tạp, khó khăn, thách thức hơn.
Thời gian tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp và khó dự báo; sự phục hồi của các đối tác thương mại lớn còn chậm, rủi ro gián đoạn chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn cầu… Ở trong nước, khó khăn, thách thức nhiều hơn thời cơ và thuận lợi; tình hình thời tiết cực đoan, nắng nóng gay gắt, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn tiềm ẩn rủi ro đến sản xuất nông nghiệp, sản xuất, cung ứng điện và những yếu tố mới, khó lường ở bên trong, bên ngoài nền kinh tế tạo sức ép lên ổn định kinh tế vĩ mô, lạm phát, tỷ giá, các cân đối lớn và công tác quản lý, điều hành thúc đẩy tăng trưởng.
Trước tình hình đó, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế – xã hội theo Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chính phủ, nhất là Nghị quyết số 01/NQ-CP và 02/NQ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2024, các Nghị quyết Phiên họp Chính phủ thường kỳ, các Chỉ thị, Công điện và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục đề cao trách nhiệm, quyết liệt, kịp thời và phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành với tinh thần “5 quyết tâm”, “5 bảo đảm”, “5 đẩy mạnh” (Phụ lục I kèm theo); chủ động tham mưu, đề xuất và xử lý công việc theo thẩm quyền; kiên định, thực hiện nhất quán định hướng ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng gắn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, an sinh xã hội; tranh thủ tận dụng tối đa thời cơ, thuận lợi, nhanh chóng tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc phát sinh, nỗ lực vượt qua thách thức để thực hiện cao nhất, tốt nhất, phấn đấu đạt và vượt các mục tiêu, chỉ tiêu trong năm 2024, nhất là chỉ tiêu về tăng trưởng; trong đó, tập trung thực hiện những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Các bộ, cơ quan, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao:
a) Theo dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, khu vực, việc điều chỉnh chính sách của các nền kinh tế lớn, các quốc gia liên quan, các đối tác, nhất là chính sách về tiền tệ, tài khóa, thương mại, đầu tư…; phân tích, dự báo để kịp thời có phương án điều hành, phản ứng chính sách phù hợp, hiệu quả. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, hài hòa các chính sách điều hành kinh tế vĩ mô nhằm duy trì ổn định và tăng trưởng của nền kinh tế. Tiếp tục chỉ đạo, điều hành các tổ chức tín dụng giảm mặt bằng lãi suất cho vay, có giải pháp đột phá tăng khả năng tiếp cận vốn của nền kinh tế. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách nhà nước; mở rộng, quản lý chặt chẽ các nguồn thu, đẩy mạnh quản lý thu thuế thương mại điện tử, thực hiện nghiêm quy định về hóa đơn điện tử, nhất là trong lĩnh vực kinh doanh bán lẻ xăng dầu và dịch vụ ăn uống, nhà hàng…; triệt để tiết kiệm chi, nhất là chi thường xuyên, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư.
b) Chủ động, nắm chắc tình hình thị trường, cung cầu, giá cả hàng hóa để có giải pháp phù hợp, hiệu quả ổn định thị trường, giá cả, nhất là đối với xăng, dầu, lương thực, thực phẩm, nhà ở và các hàng hóa thiết yếu. Chuẩn bị các phương án giá, lộ trình điều chỉnh giá phù hợp, hiệu quả các mặt hàng do Nhà nước định giá, các dịch vụ công theo lộ trình thị trường, nhất là đối với việc điều chỉnh học phí, tính chi phí nhân công trực tiếp, chi phí quản lý vào dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo đảm kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra.
c) Chú trọng phát triển thị trường trong nước; thực hiện có hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại, thúc đẩy phân phối hàng hóa qua nền tảng số, thương mại điện tử. Chủ động đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch, nhất là dịp cao điểm du lịch hè 2024. Khẩn trương triển khai các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là đối với các thị trường lớn, tiềm năng, đẩy mạnh phát huy hiệu quả các hiệp định, thỏa thuận thương mại đã ký kết; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng nhanh các tiêu chuẩn mới của nước đối tác xuất khẩu; tạo thuận lợi thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa.
d) Quyết liệt giải ngân vốn đầu tư công; tập trung thúc đẩy tiến độ thi công các dự án, công trình trọng điểm, nhất là các công trình hạ tầng giao thông chiến lược, quan trọng quốc gia, như đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông; các dự án cao tốc Đông – Tây; sân bay, cảng biển; đường cao tốc, dự án liên vùng, liên tỉnh. Đẩy nhanh việc hoàn thiện, thẩm định, trình phê duyệt các quy hoạch còn lại trong hệ thống quy hoạch quốc gia; khẩn trương ban hành và triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện các quy hoạch đã được phê duyệt. Khôi phục và phát huy đà tăng trưởng ngành công nghiệp tại các địa phương và vùng kinh tế trọng điểm. Chủ động xây dựng kế hoạch, bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất kinh doanh, sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả. Theo dõi chặt chẽ tình hình thị trường bất động sản, trái phiếu doanh nghiệp, chủ động ứng phó với các diễn biến, yếu tố rủi ro có thể phát sinh. Tăng cường công tác quản lý và thực hiện các giải pháp bình ổn thị trường vàng.
đ) Tích cực, chủ động thu hút FDI có chọn lọc, bảo đảm chất lượng; chú trọng chuyển giao công nghệ, liên kết với doanh nghiệp trong nước và tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu. Thúc đẩy mạnh mẽ đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài. Tiếp tục phát huy nguồn lực đầu tư của các tập đoàn, doanh nghiệp Nhà nước. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, các loại khoáng sản, bảo vệ môi trường, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, nhất là nắng nóng, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn.v.v…
e) Chú trọng thực hiện các chính sách an sinh xã hội; quan tâm, hỗ trợ kịp thời các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, các đối tượng yếu thế; xuất cấp gạo hỗ trợ người dân trong thời điểm giáp hạt. Tăng cường kết nối cung cầu lao động; hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục tình trạng thiếu lao động, phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành, lĩnh vực công nghiệp mới. Triển khai hiệu quả công tác khám, chữa bệnh, chủ động, quyết liệt, kịp thời ứng phó, kiểm soát và xử lý các loại dịch bệnh truyền nhiễm.
g) Các bộ, cơ quan ngang bộ khẩn trương rà soát, đề xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa giấy phép liên quan đến hoạt động kinh doanh theo Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ; tiếp tục sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ để tổ chức thực thi phương án đơn giản hóa và phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đã được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Tập trung triển khai kịp thời, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm nêu tại mục III Báo cáo số 2170/BC-VPCP ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ về tình hình, kết quả cải cách thủ tục hành chính tháng 3 năm 2024 và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xem xét, trả lời theo thẩm quyền những đề xuất, kiến nghị của các bộ, cơ quan, địa phương nêu tại Phụ lục IX kèm theo Báo cáo này; đồng thời gửi kết quả về Văn phòng Chính phủ để tổng hợp báo cáo trước ngày 25 hằng tháng.
h) Khẩn trương cung cấp thông tin, số liệu về kết quả cải cách thủ tục hành chính và xử lý các vướng mắc, bất cập về thủ tục hành chính theo văn bản số 174/TTg-KSTT ngày 13 tháng 3 năm 2024 và Công văn số 1739/VPCP-KSTT ngày 18 tháng 3 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ, gửi Văn phòng Chính phủ trước ngày 10 tháng 4 năm 2024 để tổng hợp, xây dựng Báo cáo của Chính phủ trình Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV.
i) Tập trung triển khai các nhiệm vụ thực hiện chuyển đổi số theo chủ đề năm 2024 “Phát triển kinh tế số với 04 trụ cột công nghiệp công nghệ thông tin, số hóa các ngành kinh tế, quản trị số, dữ liệu số – Động lực quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội nhanh và bền vững” được Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Quốc gia chỉ đạo về chuyển đổi số giao tại Thông báo số 04/TB-VPCP ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ. Khẩn trương rà soát lại các hệ thống công nghệ thông tin, thực hiện đúng và nghiêm túc các yêu cầu về an toàn, an ninh mạng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
k) Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ trong Chương trình công tác năm 2024 của Ban Chỉ đạo về Nhân quyền; nâng cao chất lượng công tác xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật về quyền con người, quyền công dân, công tác thông tin tuyên truyền đối nội, đối ngoại về các thành tựu nhân quyền ở Việt Nam.
l) Khẩn trương báo cáo kết quả xây dựng và phê duyệt vị trí việc làm của bộ, cơ quan, địa phương gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, đồng thời gửi Văn phòng Chính phủ để theo dõi, hoàn thành trước ngày 15 tháng 4 năm 2024.
m) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội theo chức năng, nhiệm vụ được giao khẩn trương xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các Luật, Nghị quyết đã được thông qua tại Kỳ họp thứ 6 và Kỳ họp bất thường lần thứ 5, Quốc hội khóa XV; hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu, tờ trình của Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV theo đúng chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm chất lượng, đúng thời hạn quy định; đồng thời chủ động làm việc, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội trong quá trình tiếp thu, giải trình, hoàn thiện hồ sơ, tài liệu, báo cáo.
n) Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi), Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Nhà ở, bảo đảm đủ điều kiện để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội cho phép thi hành sớm hơn các Luật này. Giao Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trực tiếp chỉ đạo.
o) Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tư pháp, Thanh tra Chính phủ khẩn trương có ý kiến về giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc tại một số dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông theo hình thức BOT tại Tờ trình số 2451/TTr-GTVT ngày 08 tháng 3 năm 2024 của Bộ Giao thông vận tải theo chỉ đạo của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại văn bản số 1762/VPCP-CN ngày 13 tháng 3 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thiện hồ sơ để trình Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 7.
p) Tiếp tục rà soát, cập nhật thông tin, số liệu, nhận định đánh giá tại Báo cáo Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2023, tình hình triển khai kế hoạch năm 2024, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng 4 năm 2024 để tổng hợp, tiếp thu hoàn thiện dự thảo Báo cáo.
2. Về nhiệm vụ cụ thể của các bộ, cơ quan, địa phương: Từng bộ, cơ quan, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao khẩn trương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này.
II. Về tình hình phân bổ, giải ngân vốn đầu tư công
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 2446/BC-BKHĐT ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đến hết tháng 3 năm 2024, các bộ, cơ quan, địa phương đã phân bổ, giao chi tiết 625,306 nghìn tỷ đồng, ước giải ngân gần 90 nghìn tỷ đồng, đạt 13,67% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng 3,32% và số tuyệt đối cao hơn khoảng 16,5 nghìn tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2023. Để tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện, Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương:
1. Khẩn trương phân bổ 100% kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2024 đã được Thủ tướng Chính phủ giao, báo cáo phương án phân bổ, gửi tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư công theo quy định trong tháng 5 năm 2024. Rà soát các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật để sửa đổi, bổ sung nhằm thúc đẩy tiến độ giải ngân vốn đầu tư công.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan, địa phương khẩn trương đề xuất phương án xử lý cụ thể đối với kế hoạch vốn đầu tư ngân sách trung ương năm 2024 chưa phân bổ chi tiết cho các nhiệm vụ, dự án theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; công khai danh sách các bộ, cơ quan, địa phương chưa hoàn thành phân bổ chi tiết kế hoạch vốn đầu tư năm 2024.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan liên quan khẩn trương hoàn thiện phương án sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách trung ương năm 2023, báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo đúng kết luận của Thường trực Chính phủ tại Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 20 tháng 3 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ.
4. Không báo cáo cấp có thẩm quyền cắt giảm kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 – 2025 nguồn vốn ngân sách trung ương của bộ, cơ quan trung ương và địa phương tương ứng với số vốn không giải ngân hết kế hoạch năm 2023, không được kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân và bị hủy dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương được phép bố trí lại kế hoạch vốn ngân sách trung ương các năm 2024, 2025 tương ứng với số vốn không giải ngân hết năm 2023, bị hủy dự toán cho các nhiệm vụ, dự án bảo đảm bố trí đủ vốn, hoàn thành đúng tiến độ, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương có giải pháp để thực hiện nghiêm việc giải ngân vốn đầu tư công, tránh tình trạng phải kéo dài thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn hằng năm hoặc hủy dự toán.
III. Về tình hình triển khai 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Chính phủ cơ bản thống nhất với Báo cáo số 2397/BC-BKHĐT ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Để tiếp tục triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm chất lượng, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; Chính phủ yêu cầu các bộ, cơ quan, địa phương khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được giao tại văn bản số 93/TB-VPCP ngày 13 tháng 3 năm 2024 và số 1058/VPCP-QHĐP ngày 19 tháng 02 năm 2024 của Văn phòng Chính phủ, trong đó:
1. Các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động – Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban Dân tộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức tập huấn, hướng dẫn cụ thể, chi tiết, giải đáp vướng mắc để các địa phương triển khai thực hiện, bảo đảm theo quy định của Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và một số văn bản hướng dẫn, đẩy nhanh tiến độ giải ngân các chương trình.
2. Bộ Tài chính chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương báo cáo chi tiết kết quả giải ngân vốn sự nghiệp thực hiện các chương trình; tổng hợp kết quả giải ngân của các bộ, ngành, địa phương theo quý, 6 tháng, hằng năm để gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia tại các phiên họp thường kỳ theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động, quyết liệt hơn nữa, đề cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp trong việc thúc đẩy tiến độ giải ngân, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
a) Đẩy nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, đảm bảo đủ các thủ tục, điều kiện để triển khai thực hiện, giải ngân vốn của dự án, nhất là công tác giải phóng mặt bằng; kiên quyết không để xảy ra tình trạng dự án được giao vốn nhưng không giải ngân được hoặc giải ngân không hết kế hoạch vốn được giao.
b) Chỉ đạo, kiểm tra, rà soát từng dự án cụ thể, nhất là các dự án khởi công mới; kiểm soát chặt chẽ sự cần thiết, quy mô từng dự án theo đúng quy hoạch, mục tiêu đã được duyệt, bảo đảm hiệu quả đầu tư và kết quả đầu ra của từng dự án. Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn tư vấn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị dự án; lựa chọn các tư vấn có năng lực, kinh nghiệm, khắc phục tình trạng điều chỉnh dự án khi đang triển khai, gây mất thời gian và làm chậm tiến độ giải ngân vốn.
c) Rà soát, ưu tiên bố trí vốn cho các dự án bảo đảm tính khả thi về thủ tục đầu tư, thực hiện và giải ngân, không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản.
d) Đẩy mạnh công tác rà soát, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; có chế tài nghiêm khắc để xử lý các tổ chức, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ giải ngân năm 2024 do nguyên nhân chủ quan.
IV. Về Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2023; tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024
Chính phủ cơ bản thống nhất với Tờ trình số 2447/TTr-BKHĐT ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, hoàn thiện Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2023, tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024; trên cơ sở đó, giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái trực tiếp chỉ đạo rà soát, bổ sung và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm xây dựng Báo cáo, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định; chịu trách nhiệm về số liệu và nội dung báo cáo.
V. Về Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2023, tình hình triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024
1. Chính phủ cơ bản thống nhất với Tờ trình số 61/TTr-BTC ngày 02 tháng 4 năm 2024 của Bộ Tài chính. Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục rà soát các số liệu, nhận định, đánh giá, bảo đảm thống nhất giữa các báo cáo về kinh tế – xã hội và ngân sách nhà nước trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Giao Bộ Tài chính tiếp thu ý kiến Thành viên Chính phủ và các ý kiến phát biểu tại Phiên họp, hoàn thiện Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện ngân sách nhà nước năm 2023, tình hình triển khai thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024; trên cơ sở đó, giao Phó Thủ tướng Lê Minh Khái trực tiếp chỉ đạo rà soát, bổ sung và Bộ trưởng Bộ Tài chính chịu trách nhiệm xây dựng Báo cáo, thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định; chịu trách nhiệm về số liệu và nội dung báo cáo.
VI. Về Báo cáo rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thực hiện Nghị quyết số 110/2023/QH15 của Quốc hội
Chính phủ cơ bản thống nhất với Tờ trình số 34/TTr-BTP ngày 01 tháng 4 năm 2024 của Bộ Tư pháp về Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Nghị quyết số 110/2023/QH15 Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV về xem xét, xử lý kết quả rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật. Giao Bộ Tư pháp tiếp thu đầy đủ ý kiến Thành viên Chính phủ, hoàn thiện Báo cáo; trên cơ sở đó, giao Phó Thủ tướng Trần Lưu Quang trực tiếp chỉ đạo việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện và Bộ trưởng Bộ Tư pháp thừa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ, thay mặt Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội theo quy định.
Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị quyết này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính