Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP là văn bản quan trọng, góp phần sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về án treo, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong xét xử. Nó không chỉ hỗ trợ hệ thống Tòa án mà còn củng cố niềm tin của người dân vào công lý và pháp luật.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
- 3 3. Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
- 5 5. Toàn văn nội dung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
1. Tóm tắt nội dung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
Nội dung chính của Nghị định:
- Điều kiện áp dụng án treo: Làm rõ các tiêu chí để xem xét cho bị cáo được hưởng án treo, đặc biệt nhấn mạnh các yếu tố như mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân bị cáo, và hoàn cảnh cụ thể khi phạm tội.
- Nguyên tắc xét xử án treo: Bổ sung quy định về việc đánh giá nhân thân của bị cáo, nhấn mạnh việc cân nhắc yếu tố tái phạm và tình tiết giảm nhẹ.
- Sửa đổi quy định về thời gian thử thách: Thời gian thử thách được xác định phù hợp với tính chất, mức độ của hành vi phạm tội và các yếu tố liên quan.
- Hướng dẫn xử lý vi phạm trong thời gian thử thách: Bổ sung quy định về trường hợp người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách, bao gồm biện pháp chế tài cụ thể.
- Thời hiệu áp dụng: Đưa ra hướng dẫn chi tiết để các Tòa án áp dụng một cách đồng bộ, hạn chế sai sót hoặc tùy tiện trong việc cho hưởng án treo.
Ý nghĩa của Nghị định:
- Cụ thể hóa các quy định của pháp luật
- Đảm bảo sự công bằng trong xét xử
- Tăng cường hiệu quả của án treo
- Phù hợp với chủ trương cải cách tư pháp
- Thúc đẩu việc áp dụng pháp luật đồng bộ
Tóm lại: Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP là văn bản quan trọng, góp phần sửa đổi, hoàn thiện các quy định pháp luật về án treo, đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong xét xử. Nó không chỉ hỗ trợ hệ thống Tòa án mà còn củng cố niềm tin của người dân vào công lý và pháp luật.
2. Thuộc tính văn bản Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
Số hiệu: | 01/2022/NQ-HĐTP |
Nơi ban hành: | Hội đồng thẩm phán |
Ngày ban hành: | 15/04/2022 |
Người ký: | Nguyễn Hòa Bình |
Loại văn bản: | Nghị quyết |
Ngày hiệu lực: | 15/05/2022 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 có còn hiệu lực không?
Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP được Hội đồng thẩm phán ban hành vào ngày 15/04/2022, có hiệu lực từ ngày 15/05/2022. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022:
Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành;
Văn bản hợp nhất 02/VBHN-TANDTC năm 2022 hợp nhất Nghị quyết hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành.
5. Toàn văn nội dung Nghị quyết số 01/2022/NQ-HĐTP ngày 15/04/2022 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao:
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 01/2022/NQ-HĐTP | Hà Nội, ngày 15 tháng 04 năm 2022 |
NGHỊ QUYẾT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2018/NQ-HĐTP NGÀY 15 THÁNG 5 NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG ĐIỀU 65 CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ ÁN TREO
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất quy định tại Điều 65 của
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 2 như sau:
“2. Người bị xử phạt tù có nhân thân là ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.
a) Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
b) Đối với người bị kết án mà khi định tội đã sử dụng tình tiết “đã bị xử lý kỷ luật” hoặc “đã bị xử phạt vi phạm hành chính” hoặc “đã bị kết án” và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo;
c) Đối với người bị kết án mà vụ án được tách ra để giải quyết trong các giai đoạn khác nhau (tách thành nhiều vụ án) và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”.
b) Bổ sung khoản 6 Điều 2 như sau:
“6. Khi xem xét, quyết định cho bị cáo hưởng án treo Tòa án phải xem xét thận trọng, chặt chẽ các điều kiện để bảo đảm việc cho hưởng án treo đúng quy định của pháp luật, đặc biệt là đối với các trường hợp hướng dẫn tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này”.
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
“2. Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử”.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 3 như sau:
“4. Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể”.
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 3 như sau:
“5. Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:
a) Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;
b) Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;
c) Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;
d) Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú”.
3. Bổ sung Điều 4a vào sau Điều 4 như sau:
“Điều 4a. Xác định thời hạn chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo đã bị tạm giữ, tạm giam
Thời gian đã tạm giữ, tạm giam đối với người bị kết án nhưng cho hưởng án treo không được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù để ấn định thời gian thử thách. Trường hợp trong thời gian thử thách nếu họ phạm tội mới hoặc vi phạm nghĩa vụ buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì khi giải quyết Tòa án trừ thời gian họ đã bị tạm giữ, tạm giam này vào thời gian chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo hoặc bản án mới”.
4. Bổ sung khoản 9 vào Điều 5 như sau:
“9. Trường hợp Tòa án cấp sơ thẩm cho hưởng án treo nhưng Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra hoặc xét xử lại và sau khi xét xử sơ thẩm lại, Tòa án cấp sơ thẩm vẫn cho hưởng án treo thì thời gian thử thách tính từ ngày tuyên án sơ thẩm lần sau”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trường hợp người được hưởng án treo bị buộc phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo do cố ý vi phạm nghĩa vụ
1. Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại điều 87 của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.
2. Vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên đối với trường hợp người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép được xác định như sau:
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo bỏ đi khỏi nơi cư trú không xin phép, cơ quan có thẩm quyền căn cứ Điều 87, Điều 91 và Điều 92 của Luật Thi hành án hình sự lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, nhắc nhở lần 01 và triệu tập người này để tiếp tục thi hành án nhưng họ vẫn không có mặt theo giấy triệu tập nên cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm điểm vắng mặt và lập biên
Căn cứ Điều 93 của Luật Thi hành án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nhưng người này vẫn không có mặt nên bị lập biên bản nhắc nhở lần 02. Cơ quan có thẩm quyền tiếp tục triệu tập người được hưởng án treo nếu người này vẫn không có mặt thì lập biên bản xác nhận sự vắng mặt. Trường hợp này được coi là vi phạm nghĩa vụ lần 02”.
Điều 2. Bãi bỏ điều, biểu mẫu ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo
1. Bãi bỏ Điều 9.
2. Bãi bỏ Mẫu số 01-HS ban hành kèm theo Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng Điều 65 của Bộ luật Hình sự về án treo.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 23 tháng 3 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2022.
2. Đối với hành vi phạm tội xảy ra trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực mà vụ án đang trong quá trình xét xử sơ thẩm, xét xử phúc thẩm, xét xử giám đốc thẩm, xét xử tái thẩm thì áp dụng Nghị quyết này để giải quyết.
3. Trường hợp người phạm tội đã bị xét xử trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực theo đúng các văn bản hướng dẫn trước đây và bản án đã có hiệu lực pháp luật thì không căn cứ vào Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình