Đối tượng nào được hưởng tiền nghỉ phép năm? Tiền nghỉ phép năm được chi trả dựa trên căn cứ nào? Trên thực tế, mỗi người lao động họ ít khi để ý tới chế độ nghỉ phép năm nhưng đây lại là một quyền lợi không hề nhỏ của người lao động.
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ nghỉ phép năm:
Theo quy định của pháp luật thì khi một người lao động làm việc thường xuyên đủ mười hai tháng cho một người sử dụng lao động thì sẽ được nghỉ phép năm theo pháp và sẽ được hưởng nguyên lương theo mức lương bình quân theo hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động đã cam kết thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết trước đó như sau:
+ Đối với người lao động làm việc trong môi trường giản đơn nhất, trong môi trường bình thường nhất thì khi đủ điều kiện để nghỉ phép năm sẽ được nghỉ mười hai ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
+ Đối với những nơi có điều kiện khắc nghiệt do nhiều yếu tố cộng thêm điều kiện sinh sống khắc nghiệt thì người lao động đang làm việc ở những nơi này hoặc làm việc trong các công việc nặng nhọc độc hại, và nguy hiểm hoặc các đối tượng là những người khuyết tật theo quy định khi làm việc cho những người sử dụng lao động theo hợp đồng hoặc những công việc có sử dụng lao động là người chưa thành niên mà thuộc danh mục các công việc nặng nhọc độc hại đã do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành thì người lao động sẽ được nghỉ phép năm là mười bốn ngày làm việc theo quy định.
+ Còn đối với các điều kiện sinh sống cực kỳ khắc nghiệp mà Bộ lao động thương binh xã hội và Bộ y tế ban hành các danh mục công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại và nguy hiểm thì người lao động được nghỉ phép năm trong trường hợp này là mười sáu ngày làm việc.
+ Hiện nay, phép luật cho phép người sử dụng lao động quy định cho người lao động nghỉ phép năm và phải thông báo trước cho người lao động khi sắp xếp cho họ nghỉ phép năm sau khi người sử dụng người lao động đã tham khảo ý kiến của những người lao động để bố trí cho nghỉ phép năm theo quy định.
Người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận để nghỉ hằng năm khi hai bên đã thống nhất có thể áp dụng nghỉ nhiều lần trong năm hoặc nghỉ gộp phép năm thành một lần nhưng không quá ba năm theo quy định.
Khi người lao động ở xa nơi làm việc khi di chuyển về nơi cư trú bằng các phương tiện mà có thời gian đi và về trên hai ngày thì từ ngày thứ ba trở lên ngoài số tiền được tính để hưởng phép năm thì người lao động sẽ được một lần duy nhất trong năm số tiền đi đường này ngoài ngày nghỉ hằng năm mà người lao động được người sử dụng lao động chi trả theo quy định.
Khi một người dụng lao động theo thâm niên làm việc thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ được tăng thêm một ngày nếu người lao động đã làm việc từ năm năm làm việc cho một người lao động thì sẽ được nghỉ theo quy định.
Theo quy định trên thì người lao động được nghỉ hằng năm phù hợp với quy định của Bộ luật lao động năm 2019 theo đó người lao động được nghỉ hằng năm sẽ được người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất công việc và môi trường làm việc mà pháp luật quy định cho người lao động được nghỉ 12, 14 hay 16 ngày trong một năm và có thể nghỉ một lần hoặc nhiều lần. Với quy định cứng về thời gian nghỉ đó và nếu người lao động làm việc có thâm niên thì pháp luật quy định cứ năm năm làm việc thì người lao động được nghỉ tăng thêm 1 ngày.
Theo quy định của pháp luật thì thời gian cũng được tính vào số ngày để người lao động nghỉ hằng năm bao gồm các ngày như sau:
+ Đối với hợp đồng học nghề, tập nghề thì thời gian mà người lao động được cử đi đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, hoặc học nghề cộng thêm các thời gian sau khi học nghề, tập nghề mà người lao động cam kết làm việc cho người sử dụng lao động cũng được tính là thời gian tính nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật.
+ Thông thường, theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc thấp nhất là 6 ngày làm việc đối với lao động phổ thông và không quá sáu mươi ngày đối với các công việc phức tạp nhất từ trình độ cao đẳng trở lên thì sau khi đạt việc làm thử mà người lao động vẫn làm việc cho người sử dụng lao động thì khoản thời gian mà người lao động đã làm việc sẽ được tính là số ngày để tính ngày hưởng phép năm.
+ Trong thời gian làm việc thì khi người lao động do bản thân kết hôn hoặc con kết hôn…phải nghỉ việc riêng thì khoảng thời gian này người lao động vẫn được hưởng lương và tính phép năm theo quy định.
+ Khi làm việc do nhiều yếu tố khách quan dẫn đến người lao động phải nghỉ việc không hưởng lương để giải quyết công việc nếu đã thỏa thuận với người sử dụng lao động và được sự cho phép thì khoảng thời gian nghỉ việc này được cộng dồn mà không quá một tháng sẽ được tính là thời gian để người lao động để nghỉ phép năm.
+ Khi lao động hoặc thực hiện các công việc được giao thì không thể tránh khỏi những tai nạn lao động hay các bệnh nghề nghiệp do đặc thù nghề nghiệp thì thời gian mà người lao động nghỉ việc điều trị tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp nhưng không vượt quá sáu tháng khi cộng dồn thì thời gian này sẽ được tính là ngày làm việc để nghỉ hằng năm theo quy định.
+ Thời gian mà người lao động nghỉ ốm đau theo quy định của pháp
+ Đối với lao động nữ thì có chế độ nghỉ thai sản là được nghỉ sáu tháng theo quy định thì thời gian này được tính để nghỉ phép năm
+ Theo quy định của pháp luật công đoàn thì công đoàn là cơ quan đại diện cho người lao động nên trong thời gian người lao động nghỉ việc để thực hiện các công việc công đoàn thì sẽ được tính là ngày nghỉ phép năm.
+ Trong quá trình sản xuất kinh doanh do sự cố điện nước hay một nguyên nhân khách quan hay do lỗi của người sử dụng lao động thì thời gian nghỉ ngừng việc cũng là thời gian để tính phép năm.
+ Người lao động nghỉ việc do bị tạm đình chỉ công việc thì khoảng thời gian này cũng là cơ sở để tính phép năm.
+ Khi người lao động bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ, tạm giam sau đó người lao động được trở lại làm việc mà cơ quan nhà nước kết luận không vi phạm thì thời gian này sẽ tính là sau này tính phép năm cho người lao động.
2. Ngày nghỉ phép năm có tính thứ bảy chủ nhật không?
Hiện nay, theo quy định của
Do vậy, theo quy định của pháp luật về ngày nghỉ phép năm đó là quyền lợi mà mọi người lao động khi đủ điều kiện đều được hưởng theo quy định. Mọi hành vi vi phạm đều sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định.
3. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc?
Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thời gian nghỉ hằng năm.
Theo quy định trên thì người lao động được nghỉ hằng năm phù hợp với quy định của Bộ luật lao động, theo đó người lao động được nghỉ hằng năm sẽ được người sử dụng lao động quy định sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phù hợp với quy định của pháp luật lao động. Theo đó, tùy thuộc vào tính chất công việc và môi trường làm việc mà pháp luật quy định cho người lao động được nghỉ 12, 14 hay 16 ngày trong một năm và có thể nghỉ một lần hoặc nhiều lần. Với quy định cứng về thời gian nghỉ đó và nếu người lao động làm việc có thâm niên thì pháp luật quy định cứ năm năm làm việc thì người lao động được nghỉ tăng thêm 1 ngày.
Còn với cán bộ, công chức quy định về nghỉ phép hằng năm của cán bộ, công chức và viên chức như sau:
theo quy định tại Điều 13 Luật cán bộ, công chức quy định về thời gian nghỉ ngơi như sau: “Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ”.
Theo đó, cán bộ công chức sẽ được nghỉ hằng năm theo như quy định của Bộ luật lao động cho người lao động.
4. Có được cộng dồn thời gian nghỉ phép hàng năm không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là cán bộ công chức cấp huyện công tác đã được 5 năm năm 2020 tôi chưa được nghỉ phép xin hỏi năm 2021 tôi có được nghỉ phép cộng dồn 2 năm 2020 và năm 2021 là 24 ngày không?
Luật sư tư vấn:
Bạn nêu bạn là cán bộ công chức cấp huyện công tác đã được 5 năm. Trong trường hợp của bạn thì bạn muốn gộp thời gian nghỉ phép 2 năm (2020 và 2021) không được pháp luật cho phép. Tuy nhiên bạn có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về vấn để nghỉ phép cộng dồn, nếu người sử dụng lao động đồng ý thì bạn sẽ được thực hiện. Bởi:
Điều 13 Luật cán bộ công chức 2008 có quy định về Quyền của cán bộ, công chức về nghỉ ngơi như sau:
“Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ”.
Theo đó, việc nghỉ phép hàng năm của bạn sẽ được điều chỉnh tại
– Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
– Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
– Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm
Ngoài ra, thời gian nghỉ phép năm của bạn sẽ tăng thêm theo thâm niên làm việc quy định tại Điều 114 Bộ luật lao động 2019:
“Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”
Như vậy, theo quy định trên thì bạn làm việc từ đủ 1 năm trờ lên thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn là 12 ngày. Bên cạnh đó, bạn có thời gian công tác là 5 năm thì số ngày nghỉ phép hàng năm của bạn sẽ được tăng thêm 1 ngày. Trong trường hợp bạn muốn cộng gộp thời gian nghỉ phép 2 năm một lần theo quy định của pháp luật, thì bạn có thỏa thuận với đơn vị của bạn để xem xét việc việc cộng gộp thời gian nghỉ hằng năm. Trong trường hợp bạn không được cộng dồn thời gian nghỉ hằng năm của năm 2020 thì bạn sẽ được yêu cầu thanh toán bằng tiền cho những ngày hằng năm bạn chưa nghỉ hết của năm 2020.