Nghỉ ngang có được lấy sổ bảo hiểm xã hội. Tự ý nghỉ việc có được lấy sổ bảo hiểm xã hội? Thủ tục chuyển sổ BHXH sang chỗ mới như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính gửi các Luật sư, Rất mong được luật sư tư vấn giúp em một số việc như sau:
1/ Về việc Đơn xin nghỉ việc của chồng em: Ngày 13/7/2016, Chồng em có viết đơn xin nghỉ thôi việc. Nhưng công ty nói nếu có việc thì cho nghỉ không lương. Do đó ngày 14/7/16 chồng em gửi công ty đơn xin nghỉ không lương từ ngày 18/7 -> 18/9/16 để về phụ giúp và giải quyết việc gia đình. Đến ngày 30/08/16 do việc gia đình nên chồng em viết đơn xin nghỉ luôn kể từ ngày 19/09/16. Trong đơn có nêu lý do và xin công ty không trừ số ngày chưa báo trước đủ 45 ngày. Tuy nhiên kể từ ngày viết đơn đến nay công ty chưa có thông báo chính thức về việc giải quyết theo đơn của chồng em mà chỉ gửi mail cho lãnh đạo công ty và cho Nông trường cao su về các khoản tiền phạt. Hiện tại sổ bảo hiểm xã hội của chồng em, em đang giữ chưa gửi về công ty. Vậy Luật sư tư vấn giúp em xem em có nên trả sổ bảo hiểm xã hội đã được bảo hiểm xã hội Bù Đăng chốt sổ này về công ty hay không? Cách lách luật để không bị trừ tiền phạt hợp đồng lao động như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
2/ Về việc mua đất dự án làm nhà: Tháng 8/2013 em có mua 01 nền đất tại Dự án 17 ha, công ty cổ phần Nhà Bình Phước với hình thức Hợp đồng góp vốn trả theo quý và đã trả xong lấy được giấy chứng nhận quyền sử đụng đất đứng tên vợ chồng em rồi. Đến nay tháng 9/2016 gia đình em chuẩn bị tiến hành làm nhà thì bên Dự án 17 ha ra quyết định bắt gia đình em phải đóng 12 triệu đồng ký quỹ thì mới được làm nhà. 12 triệu đồng này sau khi hoàn thành nghiệm thu vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh công trình thì sẽ được trả lại 7 triệu đồng, còn lại 5 triệu đồng công ty giữ lại nói là để tu sửa đường xá. (Trước đây có 1 số hộ đã làm nhà trước chỉ cần đóng 5 triệu và sau khi nghiệm thu hoàn thành sẽ được hoàn trả 5 triệu đó). Nay công ty ra quyết định áp dụng từ 01/09/2016 mà trong quyết định không áp dụng bất kỳ văn bản pháp luật nào của nhà nước. Phải nói thêm là để thi công làm nhà theo đúng tiến độ gia đình em đã đóng trước 5 triệu, và bên Dự án đưa cho 1 tờ giấy cam kết. Tuy nhiên chồng em có ghi trong giấy cam kết là “đề nghị hoàn trả lại toàn bộ số tiền ký quỹ sau khi nghiệm thu công trình hoàn thành”. Nhưng bên Dự án 17ha không chịu, họ nói là nếu ghi như vậy họ phải hỏi lại ý kiến cấp trên và cấp trên không đồng ý. Nếu chồng em cứ ghi như vậy họ sẽ không giao danh mốc để thi công. Buộc chồng em phải ký giấy cam kết mới và không được ghi thêm gì. Vậy anh tư vấn giúp em xem công ty làm như vậy có vi phạm vào điều luật không? Gia đình em phải làm gì để khi hoàn thành công trình sẽ lấy lại được toàn bộ tiền ký quỹ 12 triệu?
3/ Vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp: Em vào làm Công ty từ tháng 5/2012 đến tháng 7/2012 thì ký hợp đồng chính thức và làm đến hiện tại và được đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội (không đóng bảo hiểm thất nghiệp). Năm 2015 công ty mới đóng bảo hiểm thất nghiệp (bảo hiểm thất nghiệp) cho em. Vậy luật sư cho em hỏi nếu giờ em viết đơn xin nghỉ việc đúng luật (báo trước 45 ngày) thì có được công ty chi trả tiền trợ cấp thôi việc kể từ tháng 7/2012 -> tháng 12/2014 không? Kính mong Luật sư bớt chút thời gian tư vấn giúp em. Em xin chân thành Cảm ơn luật sư rất nhiều và mong sơm nhận được hồi âm. Kính thư!
Luật sư tư vấn:
1. Về việc chấm dứt hợp đồng lao động của chồng bạn:
Căn cứ Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định như sau:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, theo quy định, khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có trách nhiệm làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm và trả sổ bảo hiểm cho người lao động. Tuy nhiên, để được chốt sổ bảo hiểm xã hội thì bạn phải giao sổ cho công ty của chồng bạn để thực hiện thủ tục chốt sổ bảo hiểm.
* Về vấn đề bồi thường khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật:
Theo thông tin bạn cung cấp, ngày 30/08/2016 do việc gia đình nên chồng bạn viết đơn xin nghỉ luôn kể từ ngày 19/09/2016, không đáp ứng đủ thời gian báo trước nên được xác định là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Điều 43 “Bộ luật lao động 2019” quy định nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật như sau:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Nếu chồng bạn không bồi thường theo quy định trên thì người công ty có quyền khởi kiện chồng bạn ra Tòa để yêu cầu bồi thường.
2. Lấy lại tiền ký quỹ khi mua đất dự án làm nhà.
Hiện nay theo quy định Luật kinh doanh bất động sản 2014 và Luật nhà ở 2014 không có quy định về khoản tiền ký quỹ khi xây dựng nhà ở trong dự án của công ty. Do đó, nếu công ty cổ phần Nhà Bình Phước yêu cầu gia đình bạn phải thực hiện ký quỹ thì phải đưa ra căn cứ hợp lý? Việc yêu cầu ký quỹ có được thỏa thuận trong hợp đồng mua bán trước đây hay không? Có được quy định rõ trong nội quy công ty hay không?
Chồng bạn có quyền thỏa thuận về việc thanh toán số tiền ký quỹ giữa hai bên. Bên công ty cổ phần nhà Bình Phước không có quyền là không giao danh mốc để gia đình bạn thi công.
3. Về việc hưởng trợ cấp thôi việc.
Điều 48 “Bộ luật lao động 2019” quy định trợ cấp thôi việc như sau:
“Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.”
Như vậy, trong trường hợp bạn không thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 4 và Khoản 8 Điều 36 “Bộ luật lao động 2019” đồng thời bạn làm việc cho công ty thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc trong khoảng thời gian bạn không được công ty tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
- 2 2. Có được trả lại sổ bảo hiểm xã hội do tự ý nghỉ việc?
- 3 3. Người lao động có được phép tự hủy sổ bảo hiểm của mình không?
- 4 4. Thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội khi chuyển công tác
- 5 5. Thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội sang cơ quan mới
- 6 6. Có cần lấy sổ bảo hiểm xã hội khi đã nghỉ việc?
1. Quy định về nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi là người lao động làm việc tại một công ty cổ phần. Tôi đóng bảo hiểm xã hội ở công ty được 2 năm. Do vấn đề cá nhân tôi xin nghỉ làm tại công ty. Tôi nghỉ từ tháng 7/2015 nhưng đến nay công ty vẫn không tiến hành hoạt động trả lại sổ bảo hiểm cho tôi. Như vậy là bên công ty cũ của tôi có làm sai trong việc không trả sổ bảo hiểm cho tôi hay không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 47, “Bộ luật lao động 2019” khi quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động đã ghi nhận như sau:
“1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán”.
Như vậy, theo khoản 3, Điều 47, Luật lao động 2012 thì bên người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả lại sổ bảo hiểm của người lao động, trong trường hợp người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm. Hành vi người sử dụng lao động cố tình không trả số bảo hiểm xã hội cho bạn đúng thời hạn đã vi phạm pháp luật về thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 2, Điều 135 Luật bảo hiểm xã hội . Cụ thể là “không cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định của luật này”.
Ngoài ra, căn cứ điểm d, khoản 1, của Điều 31 cùng với điểm c khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 thì nhưng tranh chấp về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở. Như vậy, bạn có thể nộp đơn khởi kiện doanh nghiệp về việc chậm trả sổ bảo hiểm xã hội đến tòa án để giải quyết quyền lợi cho mình.
2. Có được trả lại sổ bảo hiểm xã hội do tự ý nghỉ việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi lao động hợp đồng cho môt công ty may đến nay đươc 2 năm, nhưng giờ tôi không làm nữa nên tôi đã viết đơn nghĩ việc gửi lên công ty, và bên công ty có quy định khi hợp đồng lao động trên một năm khi viết đơn nghỉ việc phải làm 45 ngày kể từ ngày nộp đơn, và thực hiện đúng theo quy định mới được chi trả sổ bảo hiểm. Tôi đã viết đơn xin nghỉ việc nộp lên công ty khi chưa được đồng ý của bên công ty tôi đã tự nghỉ ngang vì công việc mới nên tôi không làm đúng theo quy định của công ty. Vậy xin hỏi tổng đài, trường hợp của tôi có được trả sổ bảo hiểm xã hội hay không?
Luật sư tư vấn:
Về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật
Theo Điều 43 “Bộ luật lao động 2019”:
“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Trong trường hợp của bạn nếu không đảm bảo về thời hạn báo trước trước khi nghỉ việc thì đây là trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật. Người lao động có nghĩa vụ phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương và khoản tiền tương ứng với tiền lương mà người lao động cho những ngày không báo trước. Sau khi hợp đồng lao động chấm dứt thì trách nhiệm của người lao động như sau.
Nếu công ty có yêu cầu bồi thường và chị đã thực hiện xong nghĩa vụ thì theo quy định Điều 47 “Bộ luật lao động 2019” quy định trách nhiệm của người của sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:
“Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động
1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.
4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.”
Như vậy, sau khi chấm dứt hợp đồng, người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Vì thế, bạn có thể yêu cầu người sử dụng lao động bên bạn chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn.
3. Người lao động có được phép tự hủy sổ bảo hiểm của mình không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi tham gia bảo hiểm ở công ty cũ từ tháng 8/2015 – 11/2015, đã có số sổ, nhưng do công ty cũ nợ tiền bảo hiểm nên ko thể chốt sổ. Bây giờ tôi muốn làm thủ tục hủy bỏ sổ cũ, để sắp tới đi làm ở công ty mới sẽ làm cấp sổ mới từ đầu, vậy tôi có thể tự làm hồ sơ gửi lên bảo hiểm để xin hủy bỏ sổ cũ hay không? Và hồ sơ cần những giấy tờ gì?
Luật sư tư vấn:
– Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 có quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm xã bắt buộc như sau:
“1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động”.
Căn cứ vào quy định này, trường hợp của bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc. Bạn có thời gian tham gia bảo hiểm ở Công ty cũ từ tháng 8/2015 – 11/2015, hiện nay bạn đã nghỉ việc nhưng công ty chưa trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Lý do bạn có nêu là công ty nợ đóng bảo hiểm xã hội nên chưa chốt được sổ bảo hiểm xã hội.
– Tại khoản 2, khoản 3 Điều 47 Luật lao động năm 2012 có quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.
Căn cứ vào quy định này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động trong thời hạn 07 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài tối đa 30 ngày.
– Tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 Quyết định 959/QĐ-BHXH ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định về truy thu bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
“1. Truy thu cộng nối thời gian
1.1. Các trường hợp truy thu:
a) Đơn vị không đăng ký đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN đối với người lao động.
b) Người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4 truy đóng BHXH bắt buộc sau khi về nước.
c) Các trường hợp khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2. Điều kiện truy thu:
a) Được cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan BHXH kiểm tra, thanh tra, buộc truy thu; đơn vị có đề nghị được truy thu đối với người lao động.
b) Hồ sơ đúng đủ theo quy định”.
Căn cứ Điều 2 Công văn 2266/2013/CV – BHXH hướng dẫn giải quyết việc chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi doanh nghiệp đang trong quá trình giải thể, phá sản hoặc doanh nghiệp gặp khó khăn thực sự về kinh tế như sau:
“ a) Doanh nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục phá sản, giải thể theo quy định của pháp luật còn nợ tiền BHXH, BHYT, nếu có người lao động chuyển nơi làm việc thì cơ quan BHXH xác nhận thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động đến thời điểm doanh nghiệp đã đóng BHXH để người lao động tiếp tục tham gia BHXH tại đơn vị mới, sau khi thu hồi được khoản nợ của doanh nghiệp thì xác nhận bổ sung thời gian đóng BHXH trên sổ BHXH của người lao động.
b) Đối với doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn nợ BHXH, BHYT, nếu giám đốc doanh nghiệp có văn bản gửi cơ quan BHXH cam kết trả đủ tiền nợ BHXH, BHYT và thực hiện đóng trước BHXH, BHYT đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ BHXH, người lao động thôi việc để giải quyết chế độ BHXH và chốt sổ BHXH, thì giám đốc BHXH tỉnh xem xét, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác nhận thực trạng khó khăn của doanh nghiệp để giải quyết”.
Bạn có thể yêu cầu công ty gửi văn bản đề nghị chốt lên cơ quan bảo hiểm kèm cam kết trả đủ tiền nợ, bạn không tự ý đi hủy sổ.
4. Thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội khi chuyển công tác
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào Luật sư: Cho tôi hỏi về vấn đề BHXH của tôi như sau: Công ty tôi đứng tên Giám đốc gồm 3 thành viên và được thành lập tháng 4/2012. Đến tháng 3/2016 do tranh chấp thành viên nên công ty ngưng hoạt động nhưng chưa giải thể, toàn bộ nhân viên công ty đều được chốt sổ BHXH. Hiện tại tôi đã đi làm việc cho công ty mới và tôi muốn chuyển sổ BHXH từ công ty cũ do tôi đứng tên Giám đốc qua công ty mới để tiếp tục đóng BHXH thì có được không và thủ tục như thế nào? Xin chân thành cám ơn Luật sư.
Luật sư tư vấn:
Như bạn trình bày thì bạn đã từng là giám đốc một công ty và sau đó bạn chuyển qua làm ở công ty mới. Tại công ty cũ bạn đã được chốt sổ bảo hiểm xã hội. Nay bạn đã làm việc tại công ty mới, theo quy định tại Điều 22 Quyết định 959/QĐ-BHXH quy định chuyển nơi tham gia đóng bảo hiểm xã hội như sau:
“Điều 21. Đơn vị tham gia lần đầu, đơn vị di chuyển từ địa bàn tỉnh, thành phố khác đến
1. Thành phần hồ sơ:
1.1. Người lao động:
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS);
b) Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn: Giấy tờ chứng minh.”
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì bạn nộp cho công ty mới nơi bạn đang làm việc để công ty mới tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn.
5. Thủ tục chuyển sổ bảo hiểm xã hội sang cơ quan mới
Tóm tắt câu hỏi:
Xin quý công ty cho hỏi: Vợ tôi đóng bảo hiểm xã hội được 2 năm ở doanh nghiệp. Vợ tôi sinh cháu được 3 tháng thì có quyết định trúng tuyển Viên chức giáo dục. Vợ tôi đã đủ sức khỏe và đi làm tại nơi mới. Cho hỏi thủ tục chuyển bảo hiểm và chế độ Thai sản?
Luật sư tư vấn:
Trước khi sang cơ quan mới làm việc, vợ bạn cần phải hoàn tất các thủ tục chốt sổ Bảo hiểm xã hội tại công ty cũ, việc này sẽ do công ty cũ lập danh sách gửi đến Cơ quan bảo hiểm xã hội và thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội, đồng thời có trách nhiệm chuyển bảo hiểm xã hội của bạn sang cơ quan mới và giao sổ cho bạn, để bạn nộp sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan mới. Cơ quan này sẽ tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho vợ bạn.
Khi chuyển sang cơ quan mới làm việc, cơ quan mới sẽ căn cứ vào Hợp đồng lao động của vợ bạn và công ty hoặc Quyết định tuyển dụng để điều chỉnh lao động tăng giảm tại đơn vị.
Vợ bạn đang trong thời gian nghỉ thai sản, vẫn thuộc lao động của công ty cũ, đã có quyết định trúng tuyển viên chức giáo dục. Như vậy, vợ bạn muốn sang cơ quan mới để làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì phải đảm bảo thời gian báo trước với bên công ty cũ và căn cứ nghỉ việc đúng quy định pháp luật. Đối với hợp đồng lao động có thời hạn phải đảm bảo báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 30 ngày, đối với hợp đồng lao động không xác nhận thời hạn phải báo trước ít nhất 45 ngày.
Như vậy, trong trường hợp bạn kết thúc hợp đồng lao động thì công ty vợ bạn cần thực hiện tất cả 2 thủ tục, đó là thủ tục báo giảm lao động và thủ tục chốt sổ bảo hiểm để trả sổ cho người lao động.
Thủ tục báo giảm lao động:
+) Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (theo mẫu D02-ts ban hành kèm quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 )
+) Bản sao
Nơi nộp hồ sơ: nộp hồ sơ tại cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty đang đóng trụ sở
Thời gian giải quyết: 10 ngày làm việc từ thời điểm nộp hồ sơ, cơ quan bảo hiểm sẽ hoàn tất thủ tục báo giảm lao động.
Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội:
Sau khi công ty báo giảm lao động thành công và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm thì công ty tiến hành thủ tục chốt sổ và trả sổ cho người lao động. Hồ sơ phải chuẩn bị bao gồm:
– Phiếu giao nhận hồ sơ 301
– Sổ bảo hiểm xã hội của người lao động
– Phiếu xác nhận kết quả báo giảm bảo hiểm xã hội thành công.
Nơi nộp hồ sơ: cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty cũ tham gia bảo hiểm cho người lao động
Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan sẽ thực hiện việc chốt sổ và trả lại sổ cho công ty để chuyển đến tay người lao động
Căn cứ theo khoản 2 và khoản 3 Điều 47 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định:
“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”
Mặt khác, căn cứ theo khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì:Khi người lao động chấm dứt hợp đồng hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật thì đơn vị sử dụng lao động phải có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị chốt sổ bảo hiểm xã hội nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội để chốt sổ và trả sổ cho người lao động.
Như vậy, khi nhận được sổ bảo hiểm xã hội và hoàn thành thủ tục chốt sổ tại công ty cũ, vợ bạn có thể gửi sổ bảo hiểm xã hội sang bên đơn vị mới để báo tăng lao động. Việc báo tăng lao động tại cơ quan mới sẽ thuộc trách nhiệm của cơ quan mới.
Chế độ thai sản
Căn cứ Điểm b, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 đối tượng được hưởng chế độ thai sản gồm:
– Lao động nữ mang thai;
– Lao động nữ sinh con;
– Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
– Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
– Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
– Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con
Như vậy, vợ bạn sinh con đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh thì thuộc đối tượng được hưởng chế độ thai sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014về giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản:
” 1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.
Trường hợp người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi thì nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 101 của Luật này và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trong thời gian 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, vợ bạn sẽ nộp hồ sơ cho cơ quan nơi vợ bạn làm việc mới ( nếu đã đi làm )hoặc cơ quan bảo hiểm cấp quận/huyện nơi tham gia mới hoặc nơi đang cư trú để hưởng chế độ thai sản.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 9 Quyết định 636/QĐ-BHXH gồm:
– Sổ bảo hiểm xã hội
– Bản sao có chứng thực khai sinh hoặc trích lục khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con trừ trường hợp con chết mà chưa được cấp giấy chứng sinh
– giấy ra viện đối với trường hợp Điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (bản chính) đối với trường hợp Điều trị ngoại trú
– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai trong trường hợp lao động nữ khi mang thai phải nghỉ việc dưỡng thai
– Giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con dưới 32 tuần tuổi hoặc sinh con phải phẫu thuật (mẫu và thẩm quyền cấp theo quy định của Bộ Y tế)
6. Có cần lấy sổ bảo hiểm xã hội khi đã nghỉ việc?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, em muốn hỏi là trước đây em làm ở công ty cũ theo quy định em muốn nghỉ việc thì phải viết đơn trước 45 ngày nhưng em không làm đủ 45 ngày đã nghỉ và là nghỉ không lương trong những ngày còn lại. 2 tháng sau em sang công ty mới làm, tại đây em đã cung cấp số sổ bảo hiểm cho công ty mới để đóng tiếp. Vậy bây giờ em có cần quay lại công ty cũ lấy sổ bảo hiểm và giấy tờ gì nữa không ạ. Mong nhận được câu trả lời của luật sư ạ. Em cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 “Bộ luật lao động 2019” như sau:
“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo
Bạn làm việc ở công ty cũ, nếu muốn nghỉ việc thì bạn phải viết đơn trước 45 ngày, nghĩa là hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng không xác định thời hạn. Tuy nhiên, bạn làm không đủ 45 ngày trước khi chấm dứt hợp đồng. Như vậy, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của bạn là trái luật. Do đó, nghĩa vụ của bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật bao gồm:
+ Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
+ Phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
+ Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của “Bộ luật lao động 2019”.
Mặc dù, việc đơn phương chấm dứt hợp đồng của bạn là trái pháp luật nhưng công ty bạn vẫn có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản liên quan đến quyền lợi của bạn, đồng thời chốt sổ bảo hiểm cho bạn trong thời gian 7 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.
*Về việc đóng bảo hiểm xã hội
Tại khoản 4 Điều 46 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về việc cấp và quản lý sổ BHXH như sau:
“4. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới.”
Nghĩa là, một người chỉ được có một sổ BHXH, nếu có từ hai sổ BHXH trở lên thì phải tiến hành gộp tất cả các sổ vào sổ mới. Khi bạn nghỉ việc tại công ty cũ, nếu công ty cũ chưa chốt sổ mà bạn đã đi làm ở công ty mới, công ty mới có trách nhiệm thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn dựa trên số sổ BHXH của bạn. Tuy nhiên, do chưa chốt sổ BHXH ở công ty cũ nên quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp. Vì công ty mới không thể làm một quyển sổ BHXH mới để đóng cho bạn. Đồng nghĩa với việc, bạn phải lấy sổ BHXH ở công ty cũ nộp lại cho công ty mới để tiếp tục quá trình đóng BHXH và không ảnh hưởng đến các chế độ của bạn sau này.
Luật sư tư vấn pháp luật chuyển sổ bảo hiểm xã hội:1900.6568
Tóm lại, bạn cần quay lại công ty cũ lấy lại sổ BHXH để nộp vào công ty mới. Nếu công ty không chốt sổ và trả sổ BHXH cho bạn, bạn có thể gửi đơn khiếu nại tới Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty cũ của bạn đặt trụ sở được được giải quyết.