Trong quá trình thử việc, nếu người lao động cảm thấy không phù hợp với công ty thì hoàn toàn có quyền xin nghỉ. Vậy khi nghỉ khi thử việc, người lao động không đạt có phải bàn giao lại công việc?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ khi thử việc không đạt có phải bàn giao lại công việc?
Hiện nay, quy định của Bộ luật lao động và các văn bản liên quan không có nội dung về việc bàn giao lại công việc khi nghỉ việc.
Căn cứ tại Điều 27
– Sau khi thời hạn thử việc kết thúc, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
Nếu như quá trình thử việc đạt yêu cầu, người sử dụng lao động sẽ tiếp tục giao kết hợp đồng lao động.
Nếu như quá trình thử việc không đạt yêu cầu, các bên sẽ không tiếp tục giao kết hợp đồng lao động chính thức.
– Trong quá trình thử việc, mỗi bên đều có quyền hủy bỏ
Như vậy, căn cứ quy định trên thì pháp luật không quy định bắt buộc người lao động phải bàn giao công việc khi chấm dứt thời gian thử việc.
Tuy nhiên, trên tinh thần hợp tác và hỗ trợ, người lao động nếu đã làm được một thời gian và công việc xử lý còn tồn đọng thì nên tiến hành bàn giao lại cho người còn lại xử lý. Như vậy sẽ hài hòa được các bên.
2. Thử việc thời gian bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 như sau: Giữa người lao động và người sử dụng lao động trên tinh thần tự nguyện hai bên thỏa thuận về nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động hay lập thành một hợp đồng thử việc riêng.
Căn cứ Điều 25 Bô luật lao động năm 2019 quy định thời gian thử việc như sau:
– Đối với công việc quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp: thời gian thử việc không quá 180 ngày.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên: không quá 60 ngày.
– Đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ: không quá 30 ngày.
– Đối với công việc khác: không quá 06 ngày.
Về bản chất, hai bên người lao động và người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận về mặt thời gian thử việc sao cho phù hợp và tương ứng với tính chất công việc và phải tuân thủ thời gian theo quy định của pháp luật như trên.
Đồng thời, tai Điều 27
– Người sử dụng lao động phải tiến hành thông báo kết quả thử việc cho người lao động khi kết thúc thời gian thử việc.
– Đối với trường hợp thỏa thuận thử việc ghi nhận trong hợp đồng lao động: nếu như người lao động thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết. Trường hợp có giao kết hợp đồng thử việc thì sẽ ký hợp đồng lao động đối với người lao động qua thử việc.
– Sẽ chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc nếu như người lao động thử việc không đạt yêu cầu.
Như vây, theo quy định trên thì hợp đồng thử việc chỉ được giao kết trong khoảng thời gian theo quy định trên và chỉ được giao kết một lần. Do đó, không thể gia hạn nhiều lần thời gian thử việc.
Như vậy, thời gian tối đa thử việc là không quá 180 ngày tuy nhiên sẽ chỉ áp dụng trong trường hợp đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp. Đa số các công việc hiện nay có thời gian thử việc thông thường sẽ là 60 hoặc 30 ngày. Trong một vài trường hợp người lao động có thể đề xuất thời gian thử việc ngắn hơn hoặc không thử việc do đã có kinh nghiệm làm việc tốt trong lĩnh vực và vị trí tương đương.
3. Thử việc có cần ký hợp đồng thử việc không?
Theo quy định của Bộ luật lao động, người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. Do đó, khi thử việc, người lao động và người sử dụng lao động vẫn phải giao kết bằng văn bản, có thể ký hợp đồng thử việc riêng hoặc giao kết hợp đồng lao động có ghi nhận nội dung thử việc.
* Với trường hợp ký kết hợp đồng thử việc riêng:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019, nội dung cụ thể của hợp đồng thử việc bao gồm:
– Thông tin của phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019.
+ Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động.
+ Họ và tên; chức danh của người giao kết hợp đồng lao động.
– Thông tin của phía người lao động:
+ Họ và tên.
+ Ngày tháng năm sinh.
+ Số chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân.
– Thông tin về vị trí cũng như công việc đảm nhận: công việc là những công việc người lao động phải thực hiện. Địa điểm làm việc của người lao động là những địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận; trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.
– Thời gian thử việc trong bao lâu?
– Mức lương thử việc; hình thức chi trả lương; thời hạn trả lương; phụ cấp lương cũng như các khoản bổ sung khác. Lưu ý tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận thực hiện theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.
* Trường hợp ký nội dung thử việc trong hợp đồng lao động:
Trường hợp giữa người lao động và người sử dụng thỏa thuận gộp chung nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động thì phải đảm bảo nội dung của Hợp đồng lao động gồm có:
– Thông tin của người sử dụng lao động.
– Thông tin của người giao kết hợp đồng lao động phía người sử dụng lao động gồm họ và tên, số chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân; ngày tháng năm sinh;…
– Công việc và địa điểm làm việc.
– Thời gian thử việc bao lâu; mức lương thử việc.
– Thời hạn của hợp đồng lao động.
– Hình thức trả lương; mức phụ cấp và các khoản bổ sung khác.
– Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi.
– Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động: gồm những loại phương tiện bảo vệ cá nhân trong lao động theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy định của người sử dụng lao động và quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
– Quy định về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
– Quy định về đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
4. Mức lương trong thời gian thử việc là bao nhiêu?
Theo Điều 26 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về mức lương thử việc cụ thể do hai bên người lao động và người sử dụng lao động tự thỏa thuận, tuy nhiên tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Trường hợp doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động trong thời gian thử việc thấp hơn mức trên là trái quy định.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật lao động năm 2019.
Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.