Các trường hợp nào được nghỉ hưu theo chế độ tinh giản biên chế? Điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế được quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Điều kiện để được nghỉ hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế:
Hiện nay theo quy định của pháp luật thì độ tuổi đủ điều kiện để nghỉ hưu đối với nam là đủ sáu mươi tuổi và đối với nữ là năm mươi năm tuổi có đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội nhưng đối với nhưng người làm trong các quan hành chính của nhà nước thì có các chế độ áp dụng về nghỉ hưu trước tuổi riêng.
Nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 108/2014/NĐ-CP. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 6
+ Khi các cơ quan, tổ chức sắp xếp lại cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện các nhiệm vụ, tài chính theo chế độ tự chủ kể cả những người lao động làm việc theo
+ Do các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập có vị trí việc làm thay đổi không thể sắp xếp phân công việc làm khác có cán bộ, công chức, viên chức do dôi dư cơ cấu lại tổ chức nhân sự mà người này chưa đạt được trình độ đào tạo mà công việc, vị trí việc làm yêu cầu đang đảm nhiệm nhưng cũng không thể đào tạo lại đối với các công việc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cá nhân có đơn tự nguyện và được người đứng đầu đơn vị đồng ý theo quy định..
+ Khi các cán bộ, công viên chức và những người làm việc trong cơ quan, tổ chức của nhà nước có đơn xin tự nguyện xem xét hưởng chế độ tinh giản biên chế và được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý mà do không có chuyên ngành phù hợp với công việc đang đảm nhiệm nên không thể sắp xếp được công việc khác nên bị hạn chế về năng lực hoàn thành công việc khi được cấp trên giao thực hiện công việc.
+ Khi các cá nhân làm đơn tự nguyện tinh giản biên chế và đã được đơn vị cơ quan đồng ý tại thời điểm xét tinh giản biên chế thì có hai năm liên tiếp được phân loại đánh giá là có hoàn thành các nhiệm vụ nhưng năng lực còn hạn chế hoặc một năm trong hai năm đó bị xếp loại cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có một năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực mà cơ quan, tổ chức, đơn vị không thể sắp xếp, bố trí cá nhân này làm công việc khác cho phù hợp.
+ Hiện nay, quá trình cổ phần hóa nền kinh tế thành phần nhà nước đang diễn ra sắp hoàn tất nên những cá nhân đại diện cho vốn góp của nhà nước như chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, giám đốc hoặc thành viên của hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do nhà nước làm chủ sở hữu dôi dư lao động do sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, nhân sự hoặc chia, tách, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể doanh nghiệp theo khi họ là cán bộ công chức do nhà nước cử tham gia quản lý có danh sách dôi dư đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, nếu cá nhân thuộc một trong các trường hợp trên thì bạn sẽ đủ điều kiện nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế. Bên cạnh đó, nếu cá nhân muốn nghỉ hưu sớm cá nhân cần phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi quy định tại Khoản 4, Điều 8
2. Chế độ chính sách về hưu trước tuổi theo chế độ tinh giản biên chế:
Khi cá nhân thuộc đối tượng theo chế độ tinh giản biên chế và đủ điều kiện để nghỉ hưu trước tuổi thì sẽ không bị trừ tỷ lệ khi tính lương hưu hàng tháng. Cán bộ, công chức, viên chức mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi tối thiểu sẽ được trợ cấp ba tháng tiền lương cho mỗi năm.
Cá nhân được hưởng chế độ nghỉ hưu trợ cấp năm tháng tiền lương cho hai mươi năm đầu tính theo số năm mà cá nhân ký
Mức hưởng lương hưu hàng tháng của những người có đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sẽ được tính lương hưu bằng mức bốn mươi năm phần trăm bình quân tiền lương các tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với lao động nữ từ năm 2018 trở đi là mười lăm năm đầu. Còn riêng đối với lao động nam vào năm 2019 tương ứng với mười bảy năm đầu, sau đó thêm một năm sau đó từ năm 2020 thì hai mươi năm thì mới được tính là bốn mươi năm đầu đóng bảo hiểm xã hội
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa pháp luật cho phép hưởng bằng 75% tiền lương tháng hưởng lương hưu.
Do đó, chế độ tinh giản biên chế là một chế độ đưa ra giải pháp tối ưu nhất cho các cán bộ, công chức, viên chức không thể tiếp tục công việc và cơ quan của nhà nước cũng không thể sắp xếp vị trí việc làm phù hợp thì việc cho những đối tượng này được nghỉ hưu trước tuổi và bảo vệ quyền cho người lao động để nghỉ hưu theo quy định của pháp luật
3. Điều kiện nghỉ hưu trước hạn tuổi đối với quân nhân chuyên nghiệp:
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi nhập ngũ tháng 9/1993 trình độ trung cấp quân hàm đại úy chuyên nghiệp. Năm nay 44 tuổi (SN 1972). Theo luật cũ thì tôi còn 2 năm nữa có thể được nghỉ hưu. Còn theo
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng năm 2015 về thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp và Điều 22
– Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Khi hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015 và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
+ Nam quân nhân chuyên nghiệp có đủ 25 năm, nữ quân nhân chuyên nghiệp có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
+ Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015.
– Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ theo chế độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp luật.
– Quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ tại ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.
– Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015 thì được phục viên.
Đối với trường hợp của bạn, bạn nhập ngũ vào năm 1993, tức nghĩa là bạn đã có 23 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, nếu bạn muốn xin nghỉ hưu sớm thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.
+ Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ theo chế độ bệnh binh khi sức khỏe bị suy giảm theo quy định của pháp luật.
+ Quân nhân chuyên nghiệp đang phục vụ tại ngũ được chuyển ngành khi được cấp có thẩm quyền đồng ý và được cơ quan, tổ chức nơi đến tiếp nhận.
+ Quân nhân chuyên nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân viên chức quốc phòng 2015 thì được phục viên.
+ Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu sử dụng, đơn vị cho bạn nghỉ hưu trước thời hạn.