Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định số 12/2003/NĐ-CP về sinh con theo phương pháp khoa học

  • 01/09/202001/09/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    01/09/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị định số 12/2003/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2003 về sinh con theo phương pháp khoa học.

      NGHỊ ĐỊNH

      Về sinh con theo phương pháp khoa học

      Căn cứ Luật Tổ chứcChính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

      Căn cứ Luật Bảo vệsức khoẻ nhân dân năm 1989;

      Căn cứ Điều 63 củaLuật Hôn nhân và Gia đình năm 2000;

      Theo đề nghị của Bộtrưởng Bộ Y tế,

      Chương I

      Những Quy định chung

      Điều 1. Nghị định này quy định việc thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm; quy định việc cho tinh trùng, nhận tinh trùng; cho noãn, nhận noãn; cho phôi, nhận phôi;cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi và xác định cha, mẹ cho trẻ sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      Điều 2. Nghị định này áp dụng đối với các cặp vợ chồng vô sinh, phụ nữ sống độc thân muốn sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, người gửi tinh trùng; người cho noãn, người nhận noãn; người cho phôi, người nhận phôi; cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi; các cơ sở y tế được Bộ Y tế cho phép áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để sinh con (sau đây gọi là cơsở y tế).

      Điều 3. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

      1.Sinh con theo phương pháp khoa họclà việc sinh con được thực hiện bằng các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trong ống nghiệm.

      2. Thụ tinh nhân tạo là thủ thuật bơm tinh trùng của chồng hoặc của người cho tinh trùng vào tử cung của người phụ nữ có nhu cầu sinh con để tạo phôi.

      3. Thụ tinh trong ống nghiệmlà sự kết hợp giữa noãn và tinh trùng trong ống nghiệm để tạo thành phôi.

      4. Cặp vợ chồng vô sinhlà cặp vợ chồng sống gần nhau liên tục, không áp dụng biện pháp tránh thai nào mà không có thai sau 01 năm.

      5. Noãnlà tế bào trứng.

      6. Phôilà sản phẩm của quá trình kết hợp giữa noãn và tinh trùng.

      phap-lenh-chong-ban-pha-gia-hang-hoa-nhap-khau-vao-viet-nam-2004

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 4. Nguyêntắc áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản:

      1.Các cặp vợ chồng vô sinh và phụ nữ sống độc thân có quyền sinh con bằng kỹthuật hỗ trợ sinh sản theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

      2.Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải theo đúng quy trình kỹ thuậtdo Bộ Y tế ban hành.

      3.Việc thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; cho noãn, nhận noãn; cho tinhtrùng, nhận tinh trùng; cho phôi, nhận phôi phải được tiến hành trên nguyên tắctự nguyện.

      4.Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc bímật.

      Điều 5.

      1.Người nước ngoài được áp dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản nếu được cơ sở y tế ViệtNam khám và xác định vô sinh, xác định tinh trùng của người chồng, noãn của ngườivợ bảo đảm chất lượng để thụ thai.

      2.Không thực hiện việc cho, nhận noãn; cho, nhận tinh trùng; cho, nhận phôi đốivới người nước ngoài.

      Điều 6. Nghiêmcấm các hành vi sau:

      1.Mang thai hộ.

      2.Sinh sản vô tính.

      Chương II

      Quy định về cho và nhận tinh trùng, cho và nhận noãn,cho và nhận phôi

      Điều 7. Ngườicho tinh trùng, cho noãn phải bảo đảm các điều kiện sau:

      1.Tuổi:

      a.Từ đủ 20 tuổi đến 55 tuổi đối với người cho tinh trùng.

      b.Từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi đối với người cho noãn.

      2.Có đủ sức khỏe, không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS,bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh di truyền khác.

      3.Tự nguyện cho.

      4.Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận.

      Điều 8. Ngườinhận tinh trùng, người nhận noãn, người nhận phôi phải bảo đảm các điều kiệnsau:

      1.Từ đủ 20 tuổi đến 45 tuổi.

      2.Có đủ sức khỏe để thụ thai, mang thai và sinh đẻ, không mắc các bệnh lây truyềnqua đường tình dục, HIV/AIDS, bệnh tâm thần, bệnh truyền nhiễm hay các bệnh ditruyền khác.

      3.Không tìm hiểu về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho.

      Điều 9.

      1.Tinh trùng của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận tinh trùngphải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vôsinh là do người chồng, phụ nữ sống độc thân có nhu cầu sinh con đã được cơ sởy tế xác định có noãn bảo đảm chất lượng để thụ thai.

      2.Noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người. Người nhận noãn phải là ngườivợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do ngườivợ có nhu cầu sinh con nhưng không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượngđể thụ thai.

      3.Phôi của người cho có thể được sử dụng cho một người. Người nhận phôi phải làngười vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là docả người vợ và người chồng.

      Điều 10. Cánbộ y tế có trách nhiệm:

      1.Xem xét trạng thái tâm lý của người cho và người nhận tinh trùng, noãn.

      2.Tư vấn đầy đủ các rủi ro có thể xẩy ra trong quá trình lấy tinh trùng, noãn.

      3.Kiểm tra sức khỏe và làm đầy đủ các xét nghiệm đối với người cho và người nhậntinh trùng, người cho noãn và người nhận noãn, người nhận phôi.

      4.Ghi nhận đầy đủ các thông số về chất lượng tinh trùng, chất lượng noãn của ngườicho.

      5.Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo quy định của Bộ Y tế.

      6.Giữ bí mật các thông tin về tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho, ngườinhận tinh trùng, phôi.

      Điều 11.

      1.Các cặp vợ chồng sau khi có con bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm, nếukhông có nhu cầu sử dụng số phôi còn dư thì có thể tặng lại cho cơ sở y tế nơilưu giữ số phôi đó với sự đồng ý của cả hai vợ, chồng thông qua hợp đồng tặng,cho.

      2.Cơ sở y tế chỉ được phép sử dụng phôi để thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sảntheo quy định tại khoản 1 Điều này.

      3.Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có trách nhiệm tưvấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc cho phép sử dụng phôi theo quy định tạikhoản 1, khoản 2 Điều này.

      Chương III

      Kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

      Điều 12.

      1.Chỉ các cơ sở y tế được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươngcông nhận đủ điều kiện mới được thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinhtrong ống nghiệm.

      2.Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, thụ tinh trongống nghiệm; điều kiện đối với cơ sở y tế được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinhsản.

      Điều 13.

      1.Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụtinh trong ống nghiệm.

      2.Bộ Y tế thẩm định và công nhận cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế hoặc trực thuộccác bộ, ngành khác đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.

      3.Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định với sự tham gia củaBệnh viện phụ sản khu vực hoặc trung ương và công nhận cơ sở y tế thuộc quyềnquản lý của địa phương đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật thụ tinh nhân tạo.

      Điều 14.

      1.Hồ sơ đề nghị thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản gửi về các cơ sở y tế đượccông nhận thực hiện các kỹ thuật này, gồm:

      a)Đơn đề nghị được thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      b)Hồ sơ khám xác định vô sinh của cặp vợ, chồng đứng tên trong đơn đề nghị đượcthực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      2.Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở y tế phải tổ chứchội chẩn, thông qua Hội đồng chuyên môn của cơ sở y tế, trình Giám đốc cơ sở ytế hoặc người được Giám đốc ủy quyền phê duyệt việc chỉ định áp dụng kỹ thuậthỗ trợ sinh sản. Trong trường hợp không thể thực hiện được kỹ thuật hỗ trợ sinhsản thì cơ sở y tế phải trả lời đương sự bằng văn bản, đồng thời nêu rõ lý dokhông thực hiện được.

      Điều 15.

      1.Kinh phí để thực hiện các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo sự thỏa thuận giữa cặpvợ chồng vô sinh với cơ sở y tế trên nguyên tắc bảo đảm đủ chi phí cho việcthực hiện các kỹ thuật trên theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

      2.Trường hợp người thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đặc biệt khó khăn, cán bộ ytế có thể đề nghị Giám đốc cơ sở y tế thông qua Hội đồng chuyên môn về kỹ thuậthỗ trợ sinh sản xem xét việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinhsản.

      3.Việc miễn, giảm kinh phí thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được trích từ tiềnthu một phần viện phí và từ các nguồn tài trợ nhân đạo khác (nếu có).

      Điều 16.

      1.Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản được thành lập ở Bộ Y tế và cơsở y tế được phép thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      2.Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản Bộ Y tế có chức năng tư vấn choBộ trưởng Bộ Y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức y sinh học vàcác vấn đề khác có liên quan đến kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong phạm vi cả nước.

      3.Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sản của cơ sở y tế có chức năng tưvấn cho Giám đốc cơ sở y tế về các vấn đề chuyên môn kỹ thuật, về đạo đức ysinh học, về việc miễn, giảm kinh phí và các vấn đề khác liên quan đến kỹ thuậthỗ trợ sinh sản trong phạm vi cơ sở y tế đó.

      4.Bộ Y tế quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗtrợ sinh sản.

      Chương IV

      Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi

      Điều 17.

      1.Cơ sở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi được tổ chức trong các cơ sở y tế để lưugiữ, bảo quản tinh trùng, phôi phục vụ cho việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinhsản.

      2.Tinh trùng, phôi được lưu giữ trong quá trình cặp vợ chồng vô sinh thực hiện kỹthuật hỗ trợ sinh sản.

      3.Sau khi thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thành công, nếu người gửi tinhtrùng, gửi phôi không còn nhu cầu sử dụng tinh trùng, phôi và cho cơ sở y tếthì cơ sở y tế được quyền sử dụng tinh trùng, phôi đó để thực hiện kỹ thuật hỗtrợ sinh sản cho người khác. Hội đồng chuyên môn về kỹ thuật hỗ trợ sinh sảncủa cơ sở y tế có trách nhiệm tư vấn cho Giám đốc cơ sở y tế trong việc sử dụngphôi của người cho theo quy định tại Điều 8, và khoản 3 Điều 9 của Nghị địnhnày.

      Điều 18.

      1.Việc gửi tinh trùng được thực hiện trong các trường hợp sau:

      a)Người chồng trong những cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh.

      b)Người có nguyện vọng muốn lưu giữ cá nhân.           

      2.Người gửi tinh trùng phải trả chi phí lưu giữ, bảo quản theo quy định của phápluật. Trong trường hợp người gửi tinh trùng bị chết, cơ sở lưu giữ tinh trùngphải hủy số tinh trùng của người đó.

      3.Người gửi tinh trùng, gửi phôi nếu sau đó muốn cho tinh trùng thì cơ sở lưu giữphải sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người cho.

      Điều 19. Cơsở lưu giữ tinh trùng, lưu giữ phôi phải đạt các điều kiện theo quy định của BộY tế.

      Chương V

      Xác định cha, mẹ cho con

      sinh ra bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

      Điều 20.

      1.Trẻ ra đời do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản phải được sinh ra từ người mẹtrong cặp vợ chồng vô sinh hoặc người phụ nữ sống độc thân.

      2.Những người theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là cha, mẹ đối vớitrẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.

      Điều 21. Conđược sinh ra do thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản không được quyền yêu cầuquyền thừa kế, quyền được nuôi dưỡng đối với người cho tinh trùng, cho noãn,cho phôi.

       Chương VI

      Khen thưởng và Xử lý vi phạm

      Điều 22. Tổchức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đượckhen thưởng theo quy định của pháp luật.

      Điều 23. Ngườinào vi phạm các quy định của Nghị định này, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lýkỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệthại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

      Chương VII

      Điều khoản thi hành

      Điều 24. Nghịđịnh này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.

      Điều 25. Bộtrưởng Bộ Y tế có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

      Điều 26. CácBộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủtịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệmthi hành Nghị định này./.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Thông tư liên tịch 03/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP-TTCP ngày 18/10/2018
      • Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08/01/2020 của Chính phủ
      • Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia số 44/2019/QH14 ngày 14/06/2019 của Quốc hội
      • Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/09/2020 của Bộ Giáo dục và đào tạo
      • Nghị định 175/2024/NĐ-CP ngày 30/12/2024 của Chính phủ
      • Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ Công an
      • Nghị định 168/2024/NĐ-CP ngày 26/12/2024 của Chính phủ
      • Nghị định 37/2022/NĐ-CP ngày 06/06/2022 của Chính phủ
      • Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 của Chính phủ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ