Skip to content
 19006568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook
    • Đặt câu hỏi
    • Yêu cầu báo giá
    • Đặt hẹn Luật sư

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
Trang chủ Văn bản pháp luật

Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2003

  • 27/08/202027/08/2020
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    27/08/2020
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Nghị định 150/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      NGHỊ ĐỊNH

      CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 150/2003/NĐ-CP NGÀY 08 THÁNG 12 NĂM 2003 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH PHÁP LỆNH VỀ TỰ VỆ TRONG NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ NƯỚC NGOÀI VÀO VIỆT NAM

      CHÍNH PHỦ

      Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

      Căn cứ Pháp lệnh số 42/2002/PL-UBTVQH10 ngày 25 tháng 5 năm 2002 về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam;
      Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại,

      NGHỊ ĐỊNH:

      Chương 1:

      NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

      Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

      Nghị định này quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam; quy định về các biện pháp tự vệ; thủ tục điều tra và áp dụng các biện pháp này trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá mức vào Việt Nam, gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.

      Điều 2. Các biện pháp tự vệ

      Các biện pháp tự vệ trong nhập khẩu hàng hoá nước ngoài vào Việt Nam bao gồm:

      1. Tăng mức thuế nhập khẩu so với mức thuế nhập khẩu hiện hành;

      2. Áp dụng hạn ngạch nhập khẩu;

      3. Áp dụng hạn ngạch thuế quan;

      4. Áp dụng thuế tuyệt đối;

      5. Cấp phép nhập khẩu để kiểm soát nhập khẩu;

      6. Phụ thu đối với hàng hoá nhập khẩu;

      7. Các biện pháp khác.

      Điều 3. Xác định ngành sản xuất trong nước

      Ngành sản xuất trong nước là toàn bộ các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam hoặc đại diện hợp pháp của họ chiếm tỷ lệ ít nhất 50% tổng sản lượng hàng hoá của ngành đó được sản xuất ra ở trong nước.

      nghi-dinh-150-2003-nd-cp-ngay-8-thang-12-nam-2003

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      Điều 4. Giải thích khái niệm

      Trong Nghị định này, những khái niệm dưới đây được hiểu như sau:

      “Nhập khẩu hàng hoá quá mức” là việc nhập khẩu hàng hoá với khối lượng, số lượng hoặc trị giá gia tăng một cách tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.

      “Thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước” là tình trạng ngành sản xuất đó suy giảm một cách đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất; gia tăng mức tồn đọng hàng hoá; ảnh hưởng xấu đến việc làm, mức tiền lương, đầu tư và tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hoá đó.

      “Đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước” là khả năng chắc chắn, rõ ràng và chứng minh được về sự thiệt hại nghiêm trọng gây ra cho ngành sản xuất trong nước.

      “Hàng hoá tương tự” là hàng hoá giống hệt nhau hoặc giống nhau về chức năng, công dụng, chỉ số chất lượng, tính năng kỹ thuật và các thuộc tính cơ bản khác.

      “Hàng hoá cạnh tranh trực tiếp” là hàng hoá có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa thuộc phạm vi áp dụng các biện pháp tự vệ do ưu thế về giá và mục đích sử dụng.

      Chương 2:

      ĐIỀU TRA ĐỂ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ

      Điều 5. Thủ tục điều tra

      Bộ Thương mại là cơ quan chịu trách nhiệm điều tra trước khi quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Việc điều tra được tiến hành khi:

      a) Có hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ của tổ chức, cá nhân đại diện cho ngành sản xuất trong nước theo nội dung tại Điều 10 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      b) Có bằng chứng chứng minh sự cần thiết phải áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Căn cứ hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ hoặc các bằng chứng đã được thẩm định, Bộ Thương mại ra quyết định tiến hành điều tra hoặc không tiến hành điều tra theo các nguyên tắc quy định tại Điều 12 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam.

      Trong quá trình điều tra, các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp, cung cấp các thông tin cần thiết theo yêu cầu của Bộ Thương mại.

      Sau khi kết thúc điều tra (theo thời hạn quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam), Bộ Thương mại công bố công khai kết quả điều tra.

      Xem thêm:  Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

      Trên cơ sở kết quả điều tra, sau khi tiến hành tham vấn giữa các bên liên quan; tham khảo ý kiến trong trường hợp cần thiết của các Bộ, ngành liên quan về hình thức các biện pháp tự vệ (nếu áp dụng) và hậu quả của việc áp dụng các biện pháp này, Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp tự vệ. Quyết định này phải được công bố công khai.

      Điều 6. Nội dung của đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ

      Đơn yêu cầu áp dụng các biện pháp tự vệ do Bộ Thương mại quy định, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng, mã số hàng hoá theo biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất – nhập khẩu hiện hành của Việt Nam.

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp theo đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên và địa chỉ của các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức đại diện của các doanh nghiệp đứng tên trong đơn yêu cầu và đại diện của các nhà sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Tỷ lệ phần trăm lượng hàng hoá nhập khẩu so với sản lượng hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp trong nước của cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đứng tên trong đơn yêu cầu;

      Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá của hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra của năm hiện tại và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ;

      Mô tả sự gia tăng nhập khẩu, một cách tuyệt đối hay tương đối so với sản xuất trong nước;

      Thông tin liên quan đến thiệt hại nghiêm trọng hay đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước của năm hiện tại và từng năm trong giai đoạn 3 năm liên tiếp trước khi có yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm:

      a) Số lượng, khối lượng và trị giá của hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;

      b) Hệ số sử dụng công suất sản xuất;

      c) Thị phần;

      d) Mức tồn kho;

      đ) Mức lãi hoặc lỗ;

      e) Chỉ số năng suất lao động;

      g) Số lượng lao động, tỷ lệ lao động và thu nhập trong ngành sản xuất trong nước;

      h) Thay đổi về tình hình tiêu thụ hàng hoá: số lượng, mức giá;

      i) Các thông tin cần thiết khác có liên quan.

      Thông tin liên quan đến khả năng gia tăng nhập khẩu và khả năng xuất khẩu hoặc mức tồn kho của các nước xuất khẩu đối với hàng hoá thuộc đối tượng điều tra dẫn đến đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;

      Giải trình về sự thiệt hại nghiêm trọng đã và đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng do hàng hóa nhập khẩu quá mức;

      Yêu cầu cụ thể về biện pháp tự vệ, áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời và thời hạn áp dụng các biện pháp này;

      Kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước để nâng cao khả năng cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu là đối tượng yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.

      Điều 7. Nội dung quyết định tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ

      Quyết định của Bộ Thương mại về việc bắt đầu tiến hành điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp và đại diện của các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp (nếu có) yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ

      Xem thêm:  Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra;

      Tóm tắt thông tin về sự gia tăng nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra và thiệt hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước do sự gia tăng nhập khẩu.

      Điều 8. Nội dung điều tra về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng

      Việc điều tra xác định gia tăng nhập khẩu hàng hoá gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước dựa trên các yếu tố sau:

      Tỷ lệ và mức tăng đột biến nhập khẩu tuyệt đối hay tương đối của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra so với sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước;

      Tác động của việc gia tăng nhập khẩu của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến thị phần trong nước;

      Mức giá của hàng hoá thuộc đối tượng điều tra so với giá của hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước;

      Tác động của việc gia tăng nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra đến ngành sản xuất trong nước thông qua các yếu tố, như: sản lượng, hệ số sử dụng công suất sản xuất, mức tiêu thụ, thị phần, mức giá, năng suất lao động, mức lãi hoặc lỗ, tỷ lệ người có công ăn việc làm, thu nhập và các yếu tố khác gây ra hoặc có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước;

      Mức tồn kho, tiềm năng, khả năng xuất khẩu thực tế, khả năng gia tăng xuất khẩu loại hàng hoá thuộc đối tượng điều tra của một nước hay các nước xuất khẩu;

      Các yếu tố liên quan khác cần thiết cho việc điều tra.

      Điều 9. Bảo mật thông tin

      Bộ Thương mại có trách nhiệm bảo mật thông tin do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình điều tra cung cấp; không được công bố công khai khi chưa được sự đồng ý của bên cung cấp thông tin.

      Điều 10. Tham vấn trong điều tra

      Các bên liên quan đến quá trình điều tra có quyền trình bày các chứng cứ bằng văn bản; tiến hành tranh luận và thể hiện các quan điểm về lợi ích kinh tế – xã hội khi áp dụng các biện pháp tự vệ.

      Bộ Thương mại sẽ tham vấn các bên liên quan trong điều tra và lập biên bản tham vấn thông báo công khai, ngoại trừ các thông tin được bảo mật.

      Chương 3:

      ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỰ VỆ

      Điều 11. Thông báo áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời

      Việc quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước khi kết thúc điều tra thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 20 của Pháp lệnh về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào Việt Nam

      Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời được thông báo công khai với các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng điều tra, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp Danh mục hàng hóa xuất – nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, nếu có;

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Mức tăng thuế nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;

      Các thông tin, bằng chứng chứng minh việc gia tăng nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng điều tra gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước nếu có;

      Các thông tin, bằng chứng chứng minh việc chậm áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời sẽ gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và khó có thể khắc phục được.

      Điều 12. Hoàn trả chênh lệch thuế nhập khẩu khi áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời

      Xem thêm:  Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

      Trong trường hợp kết quả điều tra của Bộ Thương mại cho thấy việc áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời là không cần thiết hoặc chỉ nên ấn định mức tăng thuế nhập khẩu ở mức thấp hơn so với mức tăng thuế nhập khẩu đã áp dụng, thì khoản chênh lệch thuế đó sẽ được hoàn trả cho người nộp thuế. Bộ Thương mại sẽ ra quyết định về việc này.

      Khoản chênh lệch thuế đã nói tại khoản 1 Điều này sẽ được hoàn trả trong vòng 30 ngày, kể từ ngày Bộ Thương mại ra quyết định áp dụng hay không áp dụng biện pháp tự vệ.

      Không trả lãi suất đối với khoản chênh lệch thuế nêu tại khoản 1 Điều này.

      Bộ Tài chính có trách nhiệm tiến hành các thủ tục hoàn thuế theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở quyết định của Bộ Thương mại theo quy định tại Điều này.

      Điều 13. Áp dụng biện pháp tự vệ đối với các nước kém phát triển

      Các biện pháp tự vệ có thể không áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ một nước kém phát triển nếu lượng hàng hoá nhập khẩu của nước đó vào Việt Nam không vượt quá 3% tổng lượng hàng hoá nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ.

      Các biện pháp tự vệ vẫn áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ các nước kém phát triển nếu tổng lượng hàng hoá nhập khẩu của các nước đó vào Việt Nam vượt quá 9% tổng lượng hàng hoá nhập khẩu bị điều tra để áp dụng biện pháp tự vệ, cho dù đã có quy định tại khoản 1 Điều này.

      Việc xác định một nước là nước kém phát triển được dựa trên tiêu chuẩn phân loại nước kém phát triển của Liên hợp quốc.

      Điều 14. Thông báo áp dụng các biện pháp tự vệ

      Quyết định áp dụng biện pháp tự vệ phải được công bố công khai với các nội dung sau:

      Mô tả chi tiết hàng hoá nhập khẩu thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật, tính năng sử dụng của hàng hoá, mã số hàng hoá trong biểu thuế nhập khẩu cùng thuế suất thuế nhập khẩu đang áp dụng, phù hợp với Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu hiện hành của Việt Nam;

      Mô tả chi tiết hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp, bao gồm cả đặc tính kỹ thuật và tính năng sử dụng;

      Tên của các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá tương tự hay hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Tên nước hoặc các nước xuất xứ của hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng biện pháp tự vệ;

      Tóm tắt kết quả điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ;

      Hình thức, mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;

      Ngày có hiệu lực và thời hạn hiệu lực áp dụng biện pháp tự vệ;

      Tóm tắt nội dung các chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm trọng;

      Kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước sản xuất hàng hoá tương tự hoặc hàng hoá cạnh tranh trực tiếp;

      Hoàn trả chênh lệch thuế nhập khẩu trong thời gian áp dụng biện pháp tạm thời (nếu có);

      Tên nước hoặc các nước kém phát triển được miễn trừ việc áp dụng biện pháp tự vệ phù hợp với các quy định tại Điều 13 Nghị định này.

      Điều 15. Tham vấn trước khi áp dụng các biện pháp tự vệ

      Trước khi ra quyết định áp dụng các biện pháp tự vệ, Bộ Thương mại tạo cơ hội tham vấn thỏa đáng với các nước có quyền lợi đáng kể trong việc xuất khẩu vào Việt Nam hàng hoá là đối tượng bị áp dụng biện pháp tự vệ.

      Bộ Thương mại có thể thỏa thuận với các nước có quyền lợi đáng kể theo quy định tại khoản 1 Điều này về hình thức bù đắp thiệt hại để khắc phục những hệ quả bất lợi do việc áp dụng biện pháp tự vệ.

      Chương 4:

      ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

      Điều 16. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

      Điều 17. Trách nhiệm thi hành

      Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thi hành Nghị định này.

      Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Nghị định 150/2003/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2003 thuộc chủ đề Biện pháp tự bảo vệ, thư mục Văn bản pháp luật. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google
      Gọi luật sư
      TƯ VẤN LUẬT QUA EMAIL
      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ
      Dịch vụ luật sư toàn quốc
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp do chính chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ thực hiện.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622:1995 về phòng chống cháy nhà
      • Luật phá sản là gì? Nội dung và mục lục Luật phá sản?
      • Mẫu biên bản tiếp công dân (79/PTHA) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết
      • Mẫu GCN người vào Đảng trong thời gian tổ chức đảng xem xét kết nạp
      • Mẫu thông báo an toàn phòng cháy chữa cháy chi tiết nhất
      • Mẫu sổ gốc cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp
      • Mẫu thông báo về việc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
      • Mẫu thông báo về việc rút kháng cáo vụ án hành chính (34-HC) chi tiết
      • Mẫu quyết định khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
      • Mẫu quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính (11-HC) chi tiết nhất
      • Mẫu giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện hành chính
      • Mẫu thông báo tiếp tục phong tỏa, ngừng phong tỏa trái phiếu (Mục 02) chi tiết nhất
      Thiên Dược 3 Bổ
      Thiên Dược 3 Bổ
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Cây công nghiệp lâu năm được phát triển ở Đồng bằng sông Cửu Long là?
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc quận Ninh Kiều (Cần Thơ)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Đức Phổ (Quảng Ngãi)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc thị xã Tịnh Biên (An Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc TP Thuận An (Bình Dương)
      • Các biện pháp chăm sóc cây trồng Công nghệ lớp 7 bài 19
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Sông Hinh (Phú Yên)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Cai Lậy (Tiền Giang)
      • Bản đồ, các xã phường thuộc huyện Đức Huệ (Long An)
      • Điều kiện để tốt nghiệp đại học loại giỏi như thế nào?
      • Xuất hay suất? Sơ xuất hay sơ suất? Xuất quà hay suất quà?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp do chính chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ thực hiện.

      Xem thêm

      Tags:

      Biện pháp tự bảo vệ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Trách nhiệm bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức

      Trách nhiệm và nội dung bảo vệ người tố cáo của các cơ quan, tổ chức. Bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật tố cáo 2011.

      ảnh chủ đề

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ

      Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Biện pháp tự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là biện pháp do chính chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ thực hiện.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

      ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN

      ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      Gọi luật sưGọi luật sưYêu cầu dịch vụYêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ