Nghị định 113/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 120/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam. Nghị định 113/2021/NĐ-CP được ban hành ngày 14/12/2021 có hiệu lực từ ngày 14/12/2021.
Mục lục bài viết
1. Tóm tắt nội dung Nghị định 113/2021/NĐ-CP của Chính phủ:
- Nội dung chính:
Nâng cao chế độ ăn uống:
+ Tăng định mức: Nghị định tăng đáng kể định mức ăn hàng tháng cho người bị tạm giam, bao gồm thịt, cá, rau xanh và các loại gia vị khác.
+ Chế độ đặc biệt: Người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng chế độ ăn đặc biệt, phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng.
Cải thiện điều kiện sinh hoạt:
+ Trang thiết bị: Người bị tạm giam được cung cấp đầy đủ quần áo, chăn màn và các đồ dùng cá nhân cần thiết.
+ Chăm sóc sức khỏe: Người bị tạm giam được khám bệnh, chữa bệnh định kỳ và được cung cấp thuốc men đầy đủ.
Bảo đảm quyền lợi khác:
+ Quyền bầu cử: Nghị định quy định rõ ràng về việc đảm bảo quyền bầu cử cho người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Chăm sóc trẻ em: Người bị tạm giam là phụ nữ có con dưới 36 tháng tuổi được tạo điều kiện để chăm sóc con.
- Điểm mới:
+ Nâng định mức ăn cho người bị tạm giữ, tạm giam: Nghị định đã điều chỉnh tăng định mức ăn, bao gồm cả gia vị và chất đốt, nhằm đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ hơn cho người bị tạm giữ, tạm giam.
+ Quy định rõ hơn về việc chăm sóc sức khỏe: Nghị định quy định cụ thể hơn về việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bị tạm giữ, tạm giam, đảm bảo họ được tiếp cận dịch vụ y tế một cách đầy đủ và kịp thời.
+ Điều chỉnh quy định về việc cho người bị tạm giữ, tạm giam gặp luật sư: Nghị định đã làm rõ hơn các quy định về thời gian, địa điểm và hình thức gặp luật sư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người bị tạm giữ, tạm giam được bảo vệ quyền lợi hợp pháp.
+ Quy định về việc gửi thư, bưu kiện: Nghị định có những quy định cụ thể hơn về việc gửi thư, bưu kiện cho người bị tạm giữ, tạm giam, đảm bảo quyền liên lạc của họ với người thân.
- Tóm lại: Nghị định 113/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 14/12/2021, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến quyền lợi của người bị tạm giữ, tạm giam, đảm bảo rằng họ được đối xử nhân đạo và có điều kiện sống tốt hơn. Đồng thời, nghị định cũng góp phần nâng cao hiệu quả công tác thi hành tạm giữ, tạm giam.
2. Thuộc tính văn bản Nghị định 113/2021/NĐ-CP:
Số hiệu: | 113/2021/NĐ-CP |
Nơi ban hành: | Chính phủ |
Ngày ban hành: | 14/12/2021 |
Ngày công báo: | 27/12/2021 |
Người ký: | Phạm Minh Chính |
Loại văn bản: | Nghị định |
Ngày hiệu lực: | 14/12/2021 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Nghị định 113/2021/NĐ-CP có còn hiệu lực không?
Nghị định 113/2021/NĐ-CP được ban hành ngày 14/12/2021 có hiệu lực từ ngày 14/12/2021. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Nghị định 113/2021/NĐ-CP:
- Nghị định 120/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật thi hành tạm giữ, tạm giam;
- Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BCA năm 2022 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam do Bộ Công an ban hành.
5. Toàn văn nội dung Nghị định 113/2021/NĐ-CP của Chính phủ:
CHÍNH PHỦ ——- | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
Số: 113/2021/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2021 |
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 120/2017/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 11 NĂM 2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI HÀNH TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Định mức ăn trong một tháng của người bị tạm giam gồm: 17 kg gạo tẻ; 15 kg rau xanh; 01 kg thịt lợn; 01 kg cá; 0,5 kg đường; 0,75 lít nước mắm; 0,2 lít dầu ăn; 0,1 kg bột ngọt; 0,5 kg muối; gia vị khác tương đương 0,5 kg gạo tẻ; chất đốt tương đương 17 kg củi hoặc 15 kg than.
Định mức ăn của người bị tạm giữ được tính theo ngày trên cơ sở định mức ăn của người bị tạm giam.
Định mức trên do Nhà nước cấp và quy ra tiền, có mức giá trung bình theo thời giá thị trường tại địa phương nơi có cơ sở giam giữ.”.
2. Sửa đổi khoản 3 Điều 4 như sau:
“3. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi được hưởng định mức ăn bằng 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường được quy định tại khoản 1 Điều này và được hoán đổi theo chỉ định của y sĩ hoặc bác sĩ. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam sinh con được thanh toán viện phí và được cấp 01 lần các đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh tương đương 01 tháng chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ.”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng quần, áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng cần thiết cho sinh hoạt của cá nhân, nếu thiếu thì cơ sở giam giữ cho mượn theo tiêu chuẩn mỗi người gồm: 01 chiếu; 01 màn cá nhân; 01 đôi dép; 02 bộ quần áo dài; 01 áo ấm mùa đông (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên) và 01 chăn (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên dùng chăn bông loại không quá 02 kg, các tỉnh, thành phố còn lại dùng chăn sợi).
Người bị tạm giữ được cấp: 01 bàn chải đánh răng; kem đánh răng không quá 20g; 01 khăn rửa mặt; 0,1 kg xà phòng, 20ml dầu gội đầu. Khi người bị tạm giữ chuyển sang tạm giam thì tiếp tục sử dụng bàn chải đánh răng, khăn mặt theo quy định đối với người bị tạm giam.
Người bị tạm giam được cấp: 01 bàn chải đánh răng, 01 khăn rửa mặt dùng trong 03 tháng; kem đánh răng không quá 100g dùng trong 02 tháng; mỗi tháng được cấp 0,3 kg xà phòng, 70ml dầu gội đầu.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam là phụ nữ nếu có nhu cầu được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ trị giá tương đương 02 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
4. Sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Tiền thuốc chữa bệnh thông thường cho người bị tạm giữ, người bị tạm giam được cấp tương đương 03 kg gạo tẻ/người/tháng.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ
1. Chế độ ăn của trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được hưởng như mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng đối với trẻ em dưới 04 tuổi tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật hiện hành; ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật trẻ em được hưởng chế độ ăn bằng 05 lần ngày thường, ngày Quốc tế Thiếu nhi (ngày 01 tháng 6 dương lịch), tết Trung thu (ngày 15 tháng 8 âm lịch) được hưởng chế độ ăn bằng 02 lần ngày thường. Mỗi tháng được cấp sữa và đồ dùng sinh hoạt cần thiết trị giá tương đương 20 kg gạo tẻ/trẻ em. Căn cứ vào lứa tuổi của trẻ em và điều kiện thực tế, Thủ trưởng cơ sở giam giữ hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của trẻ em hoặc quy đổi thành tiền và gửi lưu ký để mẹ của trẻ em sử dụng trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng.
2. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp các đồ dùng cá nhân theo tiêu chuẩn mỗi trẻ em gồm: 01 chăn, 01 màn phù hợp với lứa tuổi; 01 bộ quần áo ấm mùa đông/01 năm (các tỉnh từ Thừa Thiên Huế trở ra và 05 tỉnh Tây Nguyên); 01 đôi dép/06 tháng; 02 bộ quần áo bằng vải thường/06 tháng; 01 khăn rửa mặt/03 tháng; 0,3 kg xà phòng/tháng.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ được cấp thẻ bảo hiểm y tế, chăm sóc y tế, khám chữa bệnh theo quy định của Luật Trẻ em và Luật Bảo hiểm y tế. Trường hợp bị bệnh nặng vượt quá khả năng điều trị của bệnh xá, cơ sở giam giữ làm thủ tục chuyển đến cơ sở y tế của Nhà nước để điều trị; Thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định việc trích xuất và áp giải người bị tạm giữ, người bị tạm giam là mẹ của trẻ đi cùng để chăm sóc.
Cơ sở giam giữ có trách nhiệm thanh toán chi phí thực tế trong việc khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ tại bệnh xá, bệnh viện trong cơ sở giam giữ và các cơ sở y tế của Nhà nước. Trường hợp trẻ em dưới 36 tháng tuổi ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ chết, kinh phí an táng được thực hiện như đối với người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết.
4. Các chế độ đối với trẻ em từ đủ 36 tháng tuổi trở lên ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội hoặc chờ gửi về thân nhân nuôi dưỡng được thực hiện theo quy định tại Điều này”.
6. Sửa đổi khoản 1 và khoản 3 Điều 10 như sau:
“1. Khi người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết, kinh phí bảo đảm việc khâm liệm gồm: Tiền mua 01 quan tài bằng gỗ thường, 01 bộ quần áo dài và 01 bộ quần áo lót mới, 04 m2 vải liệm, hương, nến, cồn làm vệ sinh và khoản tiền chi phí khác tương đương 100 kg gạo tẻ”.
“3. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam chết mà thân nhân nhận thi hài về an táng thì được hỗ trợ kinh phí vận chuyển thi hài và chi phí an táng trị giá tương đương 200 kg gạo tẻ.”.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính