Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Sửa đổi, bổ sung
của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 99/CP ngày 15 tháng 9 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ ý kiến của Thường vụ Bộ Chính trị tại thông báo số 32/CV-VPTW ngày 09 tháng 01 năm 1998 của Văn phòng Trung ương Đảng;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Nay quy định số lượng cán bộ làm công tác đảng, chính quyền, mặt trận, đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thành niên Cộng sản Hồ Chí Minh) xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) được hưởng sinh hoạt phí như sau:
Xã dưới 10.000 dân: 17 – 19 cán bộ.
Xã từ 10.000 dân đến 20.000 dân: 19 – 21 cán bộ.
Xã có trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25 cán bộ.
Điều 2. Theo quy định tại Điều 1 trên đây, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào số dân, diện tích, đặc điểm điều kiện kinh tế – xã hội, vùng lãnh thổ (xã miền núi, biên giới, hải đảo…), nguồn ngân sách của địa phương và hướng dẫn của liên Bộ để quy định số lượng cụ thể cho thích hợp với từng loại xã, trong đó có 4 chức danh chuyên môn: Địa chính, Tư pháp, Tài chính – Kế toán, Văn phòng Uỷ ban nhân dân xã.
Điều 3. Mức sinh hoạt phí hàng tháng đối với cán bộ làm công tác đảng, công tác chính quyền, mặt trận, đoàn thể như sau:
1. Bí thư đảng ủy xã 270.000 đồng/tháng.
2. Phó Bí thư đảng ủy xã, Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã (nơi Bí thư đảng ủy không kiêm nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã), Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã: 260.000 đồng/tháng.
3. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, Chủ tịch Mặt trận, Trưởng các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh), xã đội trưởng, trưởng công an xã: 240.000 đồng/tháng.
4. Uỷ viên Uỷ ban nhân dân xã: 230.000 đồng/tháng.
5. Các chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân: 210.000 đồng/tháng.
Riêng cán bộ đảm nhận 4 chức danh chuyên môn nói trên được hưởng sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo, trường hợp chưa có bằng cấp chuyên môn qua đào tạo thì hưởng mức 154.000 đồng/tháng.
6. Các chức danh quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 của Điều 3 trên đây được hưởng phụ cấp thêm 5% mức sinh hoạt phí hàng tháng đang hưởng như sau:
Đối với cán bộ qua bầu cử được tái cử từ nhiệm kỳ thứ 2 sau 5 năm trở đi.
Đối với 4 cán bộ chuyên môn nói trên đã được hưởng mức sinh hoạt phí theo ngạch bậc chuyên môn đào tạo thì không được hưởng phụ cấp thêm 5%.
7. Đối với Phó Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó các đoàn thể (Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh) hưởng hoạt động phí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách xã cân đối cho mỗi đoàn thể, mức chi do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Số cán bộ thuộc biên chế Nhà nước tăng cường cho xã thì hưởng mọi chế độ, chính sách hiện hành như đối với công chức Nhà nước. Số cán bộ tăng cường này được tính vào tổng số cán bộ xã theo quy định tại Điều 1 của Nghị định này.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568