Bộ luật lao động và các văn bản hướng dẫn hiện hành đã quy định cụ thể về vấn đề tiền lương làm thêm vào các ngày nghỉ lễ, tết. Theo đó, nếu người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù nghỉ lễ thì người lao động sẽ được chi trả tiền lương làm thêm giờ theo quy định pháp luật. Vậy nghỉ bù là gì? Đi làm ngày nghỉ bù được hưởng lương không?
Mục lục bài viết
1. Nghỉ bù là gì?
Nghỉ bù ngày nghỉ lễ là trường hợp người lao động được nghỉ thêm khi ngày nghỉ lễ trùng với ngày nghỉ hàng tuần (ngày nghỉ lễ trùng với ngày Chủ nhật).
Trong trường hợp khác, nghỉ bù được hiểu là sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
2. Quy định về ngày nghỉ bù ngày lễ đối với người lao động:
Theo quy định tại Điều 112
“1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
2. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ theo quy định tại khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.
3. Hằng năm, căn cứ vào điều kiện thực tế, Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể ngày nghỉ quy định tại điểm b và điểm đ khoản 1 Điều này.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì người lao động được nghỉ bù vào ngày kế tiếp nếu ngày nghỉ lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần.
3. Đi làm ngày nghỉ bù nghỉ lễ có được tính hưởng lương không?
Theo quy định tại Điều 112
Theo đó, nếu người lao động đi làm vào ngày nghỉ bù nghỉ lễ thì sẽ được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, ngày nghỉ bù nếu chính xác là ngày kế tiếp (thứ hai – ngày 2/1) nhưng công ty bạn lại cho nghỉ bù vào ngày Thứ 7 thì bạn sẽ được nghỉ và hưởng nguyên lương còn chủ nhật vẫn là ngày nghỉ hằng tuần. Còn ngày thứ 2 cũng không tính là ngày làm thêm giờ vì bạn đã được nghỉ bù ngày lễ vào thứ 7 trước đó.
4. Quy định về tiền lương làm thêm giờ:
Theo quy định mới nhất tại Bộ luật lao động 2019 thì người lao động nếu làm thêm giờ sẽ được trả lương như sau:
“Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết….”
Theo đó, người lao động nếu làm thêm giờ ngoài giờ làm việc theo quy định trên
Ngoài ra, khi trả lương cho người lao động, người sử dụng lao động phải
5. Quy định về điều kiện sử dụng người lao động làm thêm giờ:
Theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
– Phải được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm. Trừ một số trường hợp sau, doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm trên 200 giờ nhưng không quá 300 giờ trong 01 năm:
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyên sản xuất
+ Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Trường hợp bắt buộc phải làm thêm giờ:
Căn cứ theo quy định tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, việc làm thêm giờ của người lao động là thỏa thuận giữ người lao động với người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm đảm bảo số giờ làm thêm của người lao động không quá số giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật. Trừ trường hợp thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật và các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm.
Ngoài ra, theo quy định tại Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động không được được sử dụng người lao động làm thêm giờ trong các trường hợp sau: Người mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; Người đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý; Người chưa đủ 15 tuổi, riêng người từ 15 đến dưới 18 tuổi chỉ được làm thêm giờ với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành; Người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.