Ngày đáo hạn được xác định trong các hợp đồng vay được ngân hàng hay tổ chức tài chính thực hiện. Qua đó xác định thời điểm đến hạn mà các nghĩa vụ nợ cần thanh toán. Việc gia hạn thêm nếu các bên đồng ý cũng được tiếp tục thực hiện kể từ ngày đáo hạn.
Mục lục bài viết
1. Ngày đáo hạn là gì?
Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng của tài khoản tiết kiệm được thực hiện trong nội dung hợp đồng. Được tính kể từ ngày bắt đầu làm sổ tiết kiệm tại ngân hàng. Ngày đáo hạn có thể được dùng trong các khoản vay hay tiền gửi của khách hàng trong dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Ngày đáo hạn không chỉ xác định cho sổ tiết kiệm mà ngay cả các khoản vay tín dụng. Các dịch vụ hợp đồng này đều có thời hạn đáo hạn riêng của nó. Qua đó xác định nghĩa vụ, quyền lợi được nhận đảm bảo dành cho các bên. Được xác định là hạn cuối cùng để bạn có thể thanh toán các khoản nợ. Cũng như ngày tính toán và trả vốn, lãi đối với các khoản tiền gửi.
Cách xác định ngày đáo hạn:
Đáo hạn là ngôn ngữ chung dùng để chỉ ngày đến hạn, sắp hết thời hạn theo hợp đồng. Cần thực hiện xong các thanh toán hợp đồng hay trả nợ khi vay vốn ngân hàng. Ngày đáo hạn là ngày cuối cùng mà bạn phải trả hoàn tất số tiền đã vay. Từ đó các nghĩa vụ và quyền nhận về đúng theo thỏa thuận và hợp đồng chấm dứt. Ngày đáo hạn sẽ được quy định theo hợp đồng mà bạn ký kết với ngân hàng. Được xác định là ngày cụ thể, hoặc sau bao lâu kể từ ngày được lấy làm mốc.
Ngày đáo hạn là ngày đến hạn của các công cụ tài chính. Có thể xác định cho các khoản vay, trái phiếu hoặc tiền gửi có kỳ hạn. Đây đều là các dịch vụ mà ngân hàng có thể cung cấp cho khách hàng. Hầu hết các công cụ tài chính đều có ngày đáo hạn cố định được xác định cụ thể từ ban đầu. Qua đó xác định giá trị các nghĩa vụ tài chính các bên thanh toán cho nhau như thỏa thuận. Lợi ích bên này nhận được sẽ được bảo đảm bằng nghĩa vụ của bên còn lại.
Ví dụ ngày đáo hạn tài khoản tiết kiệm:
Bạn mở tài khoản tiết kiệm vào ngày 01/04/2022 kỳ hạn 6 tháng, thì ngày 01/11 là ngày sổ tiết kiệm của bạn đáo hạn. Nói cách khác, thời gian đáo hạn là 180 ngày. Khi đến hạn, bạn có thể thực hiện gia hạn thêm thời gian gửi tiền với kỳ hạn mới mà không rút gốc trước đó về. Thời gian gia hạn được xác định tiếp tục kể từ ngày 01/11/2022.
Nếu bạn muốn gia hạn thêm thời gian vay, hay tiếp tục thực hiện các khoản tiền gửi. Đồng thời không muốn kết thúc các hợp đồng đang thực hiện, ngân hàng hoàn toàn có thể thực hiện dịch vụ này. Đối với gia hạn thời gian vay vốn, bạn cần có tài sản bảo đảm để đảm bảo thực hiện nốt phần nghĩa vụ chưa thanh toán khi đến hạn mới. Gia hạn được xác định theo quy định của ngân hàng, tính từ ngày đáo hạn.
Đáo hạn ngân hàng:
Là hình thức gia hạn thêm thời gian vay của khách hàng đối với ngân hàng. Việc gia hạn được đáp ứng trong dịch vụ được ngân hàng cung cấp. Hoặc còn có thể hiểu là hình thức tái vốn vay khi đã hết hạn vay cũ nhưng chưa thể trẻ hết nợ. Tại thời điểm đó, họ chưa có khả năng thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ.
Bằng hình thức này người đi vay có thể gia hạn thêm được thời gian vay vốn của mình đối với ngân hàng. Tiền vốn vay vẫn được tiếp tục sử dụng để thuận tiện hơn trong việc làm ăn, kinh doanh. Tuy nhiên, để an toàn, chắc chắn cho lợi ích của mình, các ngân hàng yêu cầu phải có tài sản bảo đảm. Khách hàng phải bảo đảm để thực hiện đúng các nghĩa vụ sau thời gian gia hạn thêm này.
2. Ngày đáo hạn tiếng Anh là gì?
Ngày đáo hạn tiếng Anh là Date due.
Ngày đáo hạn chứng khoán phái sinh còn có tên gọi tiếng Anh là Expiration date.
3. Ngày đáo hạn phái sinh chứng khoán?
3.1. Chứng khoán phái sinh là gì?
Theo quy định tại Khoản 9 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019 định nghĩa của chứng khoán phái sinh cụ thể là:
“Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.”
Phân tích các đặc điểm của chứng khoán phái sinh:
Chứng khoán phái sinh là một công cụ tài chính. Các nhà đầu tư có thể cân nhắc các tiềm năng lợi ích của chứng khoán phái sinh để lựa chọn thực hiện nhu cầu đầu tư. Trong nhu cầu đầu tư, các lợi ích nhận được trong tương lai được thể hiện dưới dạng hợp đồng, nằm trong nội dung hợp đồng.
Bao gồm hợp đồng quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn. Là các quyền và lợi ích có thể nhận được trong nhu cầu tiếp cận của nhà đầu tư. Thực hiện xác nhận quyền, nghĩa vụ của các bên theo nội dung hợp đồng. Ràng buộc đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo mức giá đã được xác định. Đảm bảo thực hiện trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương lai.
Các chứng khoán phái sinh mang đến quyền chọn cho nhà đầu tư, hoặc thỏa thuận đảm bảo thực hiện cho giao dịch tương lai. Đây là các hình thức tiếp cận đầu tư mới, được thúc đẩy trong thời gian gần đây.
Hiện nay trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã có giao dịch chứng khoán phái sinh. Đây là các cơ hội mới mở ra trong hình thức tiếp cận đầu tư hiệu quả. Để có thể từng bước giúp nhà đầu tư làm quen với các sản phẩm đầu tư mới, hợp đồng tương lai được lựa chọn là sản phẩm đầu tiên triển khai.
Trong đó, gồm có:
+ Hợp đồng tương lai trên trái phiếu chính phủ.
+ Hợp đồng tương lai trên chỉ số cổ phiếu (chỉ số HNX30 và VN30).
3.2. Ngày đáo hạn phái sinh chứng khoán:
Có thể hiểu đơn giản, ngày đáo hạn vẫn xác định là ngày đảm bảo thực hiện xong các nghĩa vụ vốn vay. Là ngày xác định hiệu lực cuối cùng của những hợp đồng phái sinh. Vì các hợp đồng này mang ý nghĩa đầu tư dài hạn và tìm kiếm các lợi ích tương lai. Nên nhà đầu tư cần phải suy xét kỹ lưỡng và ra quyết định với vị thế của mình trong hợp đồng phái sinh trước hoặc trong ngày đáo hạn này.
Trước ngày đáo hạn, có thể quyết định định đoạt trong nhu cầu sở hữu, tìm kiếm lợi nhuận qua khoản đầu tư. Khi ngày đáo hạn chứng khoán phái sinh đến, có thể thực hiện một trong các quyết định:
+ Nắm vị thế trong hợp đồng phái sinh thông qua lựa chọn đóng vị thế sau đó ghi nhận lãi lỗ.
+ Thực hiện quyền theo hợp đồng hoặc cũng có thể để nguyên hợp đồng không giá trị đáo hạn.
Ngày đáo hạn của hợp đồng tương lai là ngày hợp đồng của tháng hiện tại được tất toán thành tiền mặt và chuyển thành các tháng tiếp theo để giao dịch. Các bên nhận về lợi nhuận theo tháng để tiếp tục tham gia đầu tư trong tương lai.
4. Chứng khoán phái sinh đáo hạn thời điểm nào?
Mỗi hợp đồng tương lai trong chứng khoán phái sinh đều có ngày đáo hạn cụ thể. Xác định thời điểm và giá trị nghĩa vụ tài chính chuyển giao. Các đặc điểm này hoàn toàn khác biệt với thị trường chứng khoán cơ sở. Chứng khoán phái sinh cho biết thời điểm đáo hạn, còn chứng khoán cơ sở được thực hiện giao dịch theo nhu cầu của các bên tham gia.
Tại ngày đáo hạn, phái sinh các giao dịch của hợp đồng sẽ dừng lại và chuyển thành tiền mặt. Nhà đầu tư có thể lãi, lỗ và nhận được các giá trị tương ứng với hiệu quả dự án đầu tư. Tại thời điểm đó, xác định hiệu quả của hoạt động đầu tư. Cũng như thể hiện nhu cầu tiếp tục tham gia tìm kiếm lợi nhuận trong tương lai.
Thông thường vào ngày Thứ năm lần thứ 3 trong mỗi tháng quy định là ngày đáo hạn phái sinh định kỳ. Các doanh nghiệp thanh toán lợi nhuận cho nhà đầu tư. Luôn tồn tại 4 hợp đồng tương lai được giao dịch ở bất kỳ thời điểm nào. Theo đó, các tháng đáo hạn bao gồm lần lượt là tháng hiện tại, tháng kế tiếp và tháng cuối cùng của 2 quý gần nhất. Các ngày đáo hạn định kỳ được xác định, để thực hiện tính toán lợi nhuận.
Các tiềm năng từ chứng khoán phái sinh:
Thông thường trước ngày đáo hạn phái sinh thị trường có xu hướng biến động mạnh. Việc tác động vào thị trường có thể mang đến giá trị cao hơn trên chứng khoán. Các nhà đầu tư cho thấy tiềm năng có thể tìm kiếm trên chứng khoán. Thời điểm đáo hạn phái sinh chính là lúc các nhà đầu tư có thể thể hiện vị thế của mình trong giao dịch. Xác định được giá trị của các khoản thu về sau khi kết thúc thời hạn đầu tư.
Chứng khoán phái sinh được nhiều nhà đầu tư lựa chọn vì có nhiều ưu điểm nổi bật. Có thể thực hiện giao dịch 2 chiều, đồng thời có thể sinh lợi nhuận ngay cả khi thị trường đang giảm. Các tiềm năng mang đến trong tương lai và được thúc đẩy trong thực tế các giai đoạn đầu tư. Mang đến lợi nhuận, tiềm năng ổn định trong giá trị của khoản đầu tư. Từ đó, giúp nhà đầu tư tạo ra lợi nhuận tối ưu cho danh mục đầu tư của mình.
Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật Chứng khoán năm 2019.