Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật dân sự

Ngân hàng có quyền truy thu lại số tiền chuyển nhầm không?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Tư vấn pháp luật dân sự » Ngân hàng có quyền truy thu lại số tiền chuyển nhầm không?
  • 11/08/2015
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    11/08/2015
    Tư vấn pháp luật dân sự
    0

    Ngân hàng có quyền truy thu lại số tiền chuyển nhầm không? Trách nhiệm hình sự tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định pháp luật.

    Ngân hàng có quyền truy thu lại số tiền chuyển nhầm không? Trách nhiệm hình sự tội chiếm giữ trái phép tài sản theo quy định pháp luật.


    Tóm tắt câu hỏi:

    Em có 1 tài khoản VietinBank tài khoản của em bị lỗi sms báo số dư về điện thoại khi có thay đổi số tiền trong tài khoản, từ cuối 2016 em có ra ngân hàng 2 lần đề nghị xem lại cho em nhưng không được và đến tháng 3/2017 do thẻ em không thanh toán 1 số dịch vụ trực tuyến được bên ngân hàng yêu cầu làm sang thẻ mới trong quá trình làm thẻ mới ngân hàng có chuyển nhầm cho em 2 lần tiền từ tài khoản cũ sang mới 2 lần chuyển cách nhau 1 tháng mỗi lần là 135 triệu ( tài khoản cũ em có 135 triệu) như vậy là em được thêm 135 triệu trong quá trình chuyển em vẫn ko hề biết vì tin nhắn điện thoại em ko báo trong quá trình sử dụng em vẫn rút và gửi như bình thường và mãi cho tới hôm 25/8 bên ngân hàng mới báo lại và in lại toàn bộ lịch sử hàng trăm giao dich từ khi chuyển nhầm và yêu cầu truy thu lại số tiền 135tr chuyển thừa. Do ngân làm làm việc tắc trách 5 tháng trời mới báo lại cho em và hệ thống tin nhắn báo số dư của em ko hoạt động nên em ko hề biết đến số tiền đó. Em muốn hỏi trong trường hợp của em thì nên giải quyết như thế nào. Em cảm ơn.

    Luật sư tư vấn:

    Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

    1. Cơ sở pháp lý:

    – Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009

    – Bộ luật Dân sự 2015

    2. Giải quyết vấn đề:

    Bạn nêu ngân hàng có chuyển nhầm tiền cho bạn là 135 triệu. Hiện sau 5 tháng ngân hàng yêu cầu bạn trả lại số tiền 135 triệu ngân hàng chuyển nhầm. Trong trường hợp này, ngân hàng có quyền đòi lại khoản tiền chuyển nhầm và bạn có nghĩa vụ trả lại tiền cho ngân hàng. Bởi vì:

    Xem thêm: Chuyển khoản nhầm vào tài khoản của người khác phải làm sao để lấy lại?

    Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật dân sự 2015 thì chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

    – Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

    – Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

    – Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

    – Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    – Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;

    – Trường hợp khác do pháp luật quy định.

    Việc chiếm hữu tài sản không thuộc một trong các trường hợp nêu trên là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Do đó, việc bạn có 135 triệu trong tài khoản là do ngân hàng chuyển nhầm nên bạn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Vì vậy ngân hàng có quyền đòi lại 135 triệu đó và bạn có nghĩa vụ trả lại cho ngân hàng theo quy định tại Điều 579 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ hoàn trả như sau:

    Xem thêm: Hướng giải quyết trường hợp chuyển khoản nhầm

    "1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại Điều 236 của Bộ luật này."

    Theo đó, Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 

    ngan-hang-co-quyen-truy-thu-lai-so-tien-chuyen-nham-khong

    >>> Luật sư tư vấn chuyển tiền nhầm vào tài khoản ngân hàng: 1900.6568

    Trong trường hợp bạn cố tình trốn tránh, không trả tiền cho ngân hàng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản được quy định tại Điều 141 Bộ luật Hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009:

    “Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ mười triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm”.

    Theo đó, các dấu hiệu của tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau:

    – Chủ thể: người phạm tội từ đủ16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.

    – Khách thể của tội phạm: xâm phạm đến quan hệ sở hữu;

    – Mặt khách quan: Trước hết người phạm tội có được tài sản là do bị giao nhầm, do mình tìm được hoặc bắt được (nhặt được). Đối với trường hợp bị giao nhầm, cần xác định người phạm tội phải hoàn toàn không có thủ đoạn nào để bên giao tài sản tưởng nhầm mà giao tài sản cho mình. 

    Xem thêm: Cách lấy lại tiền khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản doanh nghiệp

    + Về việc không trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp là hành vi cố tình giữ tài sản do bị giao nhầm, do tìm được hoặc bắt được khi đã có yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản. Có thể người phạm tội thừa nhận tìm được, bắt được nhưng cho rằng tài sản đó thuộc sở hữu của mình, nhưng cũng có thể không thừa nhận là mình đã được giao nhầm, đã tìm được hoặc bắt được, nhất là trường hợp được giao nhầm.

    + Yêu cầu nhận lại tài sản bị giao nhầm, do người phạm tội tìm được hoặc bắt được là yêu cầu của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản. Nếu chưa có yêu cầu nhận lại tài sản hoặc yêu cầu đó không phải của chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản thì chưa cấu thành tội phạm tội này.

    + Về hậu quả: giá trị tài sản bị giao nhầm phải từ mười triệu đồng trở lên mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. 

    – Mặt chủ quan của tội phạm: tội chiếm giữ trái phép tài sản cũng được thực hiện do cố ý. 

    Như vậy, giá trị số tiền bạn được ngân hàng chuyển nhầm là 135 triệu đồng và phía ngân hàng đã có thông báo yêu cầu bạn trả lại tiền, nếu bạn cố tình không trả tiền cho ngân hàng thì bạn có thể bị phía Ngân hàng làm đơn ra phía công an để tố giác bạn về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Chính vì thế, trong trường hợp này bạn nên trả lại tiền cho ngân hàng khi họ thông báo.

    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật Dương Gia

    Chức vụ: Chủ sở hữu Website

    Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

    Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 06 năm

    Tổng số bài viết: 31.065 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây

    Bạn có thể tham khảo các bài viết khác có liên quan của Luật Dương Gia:

    - Sử dụng tiền chuyển nhầm vào tài khoản có bị gì không?
    - Kiện đòi tài sản đã chuyển nhầm tài khoản cho người khác
    - Rút lại tiền chuyển nhầm qua ngân hàng được không?
    - Ngân hàng chuyển nhầm tiền vào tài khoản
    - Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?
    - Nội dung cơ bản về quản lý, vận hành ATM theo quy định pháp luật
    Xem thêm
    5.0
    01

    Tags:

    Chuyển nhầm tiền

    Chuyển nhầm tiền tài khoản

    Ngân hàng chuyển nhầm tiền

    Ngân hàng chuyển nhầm tiền vào tài khoản

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Cháy chung cư, chủ đầu tư có trách nhiệm bồi thường cho cư dân không?
    Các bên được đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà khi nào?
    Xây nhà gây nứt tường, làm hỏng nhà hàng xóm có phải bồi thường không?
    Khi cháy chợ, ai chịu trách nhiệm bồi thường? Mức bồi thường khi cháy chợ?
    Nếu chó thả rông cắn người đi đường, ai là người phải bồi thường?
    Căn cứ và cách tính mức bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng
    Cây xanh bật gốc, đổ gây chết người ai là người phải bồi thường?
    Gây ra thiệt hại nhưng không đủ khả năng bồi thường, phải làm gì?
    Các tin mới nhất
    Kinh doanh đa cấp là gì? Quy định về các mô hình kinh doanh đa cấp tại Việt Nam?
    Thừa phát lại là gì? Quy định về chức năng, thẩm quyền của Thừa phát lại?
    An ninh quốc phòng là gì? Lực lượng quốc phòng, an ninh bao gồm lực lượng nào?
    An ninh quốc gia là gì? Biện pháp và mục đích của việc đảm bảo an ninh quốc gia?
    Cảnh sát là gì? Sự khác nhau giữa Công an nhân dân và Cảnh sát nhân dân?
    Quy tắc viết hoa trong tiếng việt? Các trường hợp bắt buộc phải viết hoa trong văn bản?
    Chi phí trong trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để lập hồ sơ mời thầu
    Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký logo công ty, thương hiệu độc quyền
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Sử dụng tiền chuyển nhầm vào tài khoản có bị gì không?
    18/01/2020
    Chuyển khoản nhầm vào tài khoản của người khác phải làm sao để lấy lại?
    29/10/2020
    Cách lấy lại tiền khi chuyển nhầm tiền vào tài khoản doanh nghiệp
    15/03/2020
    Chuyển nhầm tiền vào tài khoản của người khác có lấy lại được không?
    07/03/2018
    Hướng giải quyết trường hợp chuyển khoản nhầm
    19/10/2020
    Nghị định 57/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016
    27/08/2020
    Thông tư 39/2016/TT-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016
    11/08/2015
    Nội dung cơ bản về quản lý, vận hành ATM theo quy định pháp luật
    11/08/2015
    Thông tư 05/2014/TT-NHNN ngày 12 tháng 03 năm 2014
    06/10/2020
    Thông tư 19/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 08 năm 2014
    11/08/2015