Ngạch công chức là gì? Điều kiện và các trường hợp bổ nhiệm vào ngạch công chức?
Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chiếm số lượng lớn trong lực lượng lao động trên thị trường. Nhưng điều kiên và các trường hợp bổ nhiệm ngạch công chức như thế nào thì chắc hẳn không phải ai cũng biết. Để mọi người được biết về điều kiên và các trường hợp bổ nhiệm ngạch công chức như thế nào thì bài viết dưới đây Luật Dương Gia cung cấp tới bạn đọc quy định về điều kiện và các trường hợp bổ nhiệm vào ngạch công chức, những quy định của pháp luật xoay quanh vấn đề này.
Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Luật Cán bộ, công chức năm 2008;
– Nghị định 138/2020/NĐ-CP;
– Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và
– Thông tư 11/2014/TT-BNV về nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức;
1. Ngạch công chức là gì?
Khoản 4, khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 nêu rõ:
“4. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật.”
Đồng thời theo quy định của pháp luật hiện hành thì công chức khi được tuyển dụng thì được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ và các chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong các cơ quan của Nhà nước… vào biên chế và được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Như vậy, ngạch công chức được hiểu là một trong những quy định mà pháp luật dành riêng cho công chức, là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền thực hiện việc bổ nhiệm người được tuyển dụng vào công chức vào vị trí việc làm tương ứng với trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của họ.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Nghị định 138/2020/NĐ-CP thì chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của người tập sự và nhận xét và đánh giá của người hướng dẫn tập sự và của người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Sau khi trải qua quá trình tập sự, nếu mà người tập sự đạt yêu cầu thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý công chức
2. Điều kiện và các trường hợp bổ nhiệm vào ngạch công chức:
Theo Điều 42 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định thì ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được quy định như sau:
“Điều 42. Ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;
d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.”
2.1. Ngạch công chức
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 42 Luật cán bộ, công chức năm 2008, thì ngạch công chức gồm các ngạch như chuyên viên cao cấp và tương đương, chuyên viên chính và tương đương, chuyên viên và tương đương, cán sự và tương đương và nhân viên. Theo quy định của pháp luật thì chúng ta dựa vào các ngạch được bổ nhiệm, thì công chức được phân thành bốn loại A, B, C, D.
Tuy nhiên, khi Quốc hội thông qua Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 đã bổ sung thêm 01 ngạch mới được quy định cụ thể sau điểm d khoản 7 Điều 1 Luật Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019:
“e) Ngạch khác theo quy định của Chính phủ”
Do đó, khi Luật số 52 năm 2019 Luật cán bộ công chức và
2.2. Nâng ngạch công chức phải đáp ứng điều kiện mới
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định thì ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức phải bảo đảm các điều kiện được quy định như sau:
“2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị”
Như vậy, Theo quy định của Thông tư 11/2014/TT-BNV về nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức thì mỗi ngạch huyên viên cao cấp, chuyên viên chính, chuyên viên, cán sự và nhân viên đều có quy định khác nhau về chuyên môn nghiệp vụ của ngạch. Và việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và điều đặc biệt là phải bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình bổ nhiệm.
Không những bổ sung thêm ngạch và thay đổi tiêu chí phân loại ngạch công chức, thì Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 còn bổ sung thêm nhiều quy định mới về nâng ngạch công chức. Cụ thể:
Theo đó, khi đáp ứng các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều 31 Nghị định 138/2020/NĐ-CP sau đây, công chức sẽ được xét nâng ngạch công chức:
Thì công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều 30 Nghị định 138/2020/NĐ-CP là công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật, công chức phải có năng lực, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn; ngoài ra công chức phải đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
– Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
– Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Như vậy, Khi đáp ứng các điều kiện nêu trên, thì công chức sẽ được xét nâng ngạch trong 02 trường hợp khi công chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ và được cấp có thẩm quyền công nhận về thành tích xuất sắc này; hoặc công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo hoặc quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Để được nâng ngạch, Điều 45 Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 quy định, công chức phải đáp ứng các điều kiện:
-Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; công chức phải có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định.
Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 45 Luật án bộ công chức và Luật viên chức sửa đổi năm 2019 thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp công chức có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ và được các cấp có thẩm quyền công, ngoài ra công chức được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
2.3. Các trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch công chức
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 42 Luật cán bộ công chức năm 2008 quy định thì ngạch công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức phải bảo đảm các điều kiện được quy định như sau:
“3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương đương.”
Theo quy định trong luật này thì người được tuyển dụng vào công chức đã hoàn thành chế độ tập sự được bổ nhiệm vào ngạch công chức tương đương khi đáp ứng các điều kiện sau như:
– Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
– Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Như vậy, Căn cứ quy định của Luật cán bộ công chức năm 2008 trên đây thì người được tuyển dụng vào ngạch công chức đã hoàn thành xong chế độ tập sự của mình thì chỉ được xem xét và bổ nhiệm vào ngạch công chức tương đương khi có đủ tất cả các tiêu chuẩn chuyên môn và nghiệp vụ của ngạch đã quy định. Ngoài ra thì công chức phải có chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch khi được bổ nhiệm.
Tùy vào mỗi ngạch mà công chức có các mã ngạch theo quy định của pháp luật khác nhau. Ngạch công chức được hiểu là một chức danh trong công chức được phân chia theo từng chuyên ngành riêng biệt và đây chính là thể hiện trình độ chuyên môn cấp bậc. Các chuyên ngành viên chức phải kể đến như: Giáo dục, y tế, khí tượng và giải trí, hành chính…các công nhân viên chức sẽ làm trong cơ quan bộ máy trực thuộc nhà nước.
Ngoài ra các ngạch công chức sẽ được quy định theo đúng mã ngạch và căn cứ vào mã ngạch để xây dựng và quản lý công nhân viên chức trong cơ quan nhà nước để tính mức lương phù hợp cho từng đối tượng.
Đối với công chức dựa vào các ngạch mà đc chia ra thành 6 bảng gồm:
Một là, Ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương
Hai là, Ngạch chuyên viên chính và các ngạch công chức chuyên ngành tương đương
Ba là, Ngạch chuyên viên, các ngạch công chức chuyên ngành tương đương
Bốn là, Ngạch cán sự, ngạch công chức chuyên ngành tương đương
Năm là, Ngạch nhân viên
Sáu là, Ngạch khác theo quy định của Chính phủ.