Năng suất lao động trong ngành thủy sản còn thấp là do tàu thuyền công suất còn nhỏ, chưa thể khai thác xa bờ với những chuyến biển dài ngày, ngư cụ khai thác còn lạc hậu, thiếu các công cụ hỗ trợ cho nghề đi biển nên đánh bắt chủ yếu ở vùng ven bờ là nơi tài nguyên sinh vật biển đã bị suy giảm nhiều.
Mục lục bài viết
1. Năng suất lao động trong ngành thủy sản còn thấp là do?
A. Nguồn lợi thủy sản suy giảm do khai thác quá mức
B. Tàu thuyền ngư cụ chậm đổi mới
C. Ngư dân thiếu kinh nghiệm đánh bắt
D. Vùng biển có nhiều thiên tai nguy hiểm
Đáp án đúng: B
Giải chi tiết:
Năng suất lao động trong ngành thủy sản còn thấp là do tàu thuyền công suất còn nhỏ, chưa thể khai thác xa bờ với những chuyến biển dài ngày, ngư cụ khai thác còn lạc hậu, thiếu các công cụ hỗ trợ cho nghề đi biển nên đánh bắt chủ yếu ở vùng ven bờ là nơi tài nguyên sinh vật biển đã bị suy giảm nhiều.
2. Giải pháp nâng cao năng suất lao động ngành thủy sản:
Để nâng cao năng suất lao động trong ngành thủy sản, cần triển khai một loạt các giải pháp nhằm cải thiện kỹ thuật, cơ sở hạ tầng, quản lý và điều kiện làm việc. Dưới đây là các giải pháp nhằm nâng cao năng suất lao động ngành thủy sản cụ thể:
Ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
Công nghệ nuôi trồng và khai thác: Sử dụng các hệ thống nuôi trồng thủy sản tuần hoàn, công nghệ biofloc và các phương pháp nuôi trồng hiện đại khác để nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm thiểu tác động môi trường.
Tự động hóa và cơ giới hóa: Áp dụng công nghệ tự động hóa và cơ giới hóa trong các quy trình sản xuất, chế biến và bảo quản thủy sản để giảm sức lao động thủ công, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đào tạo và nâng cao tay nghề cho lao động
Chương trình đào tạo: Tổ chức các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho lao động trong ngành thủy sản, bao gồm kỹ thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến và quản lý.
Hợp tác với các trường đại học và viện nghiên cứu: Liên kết với các tổ chức giáo dục và nghiên cứu để phát triển các chương trình đào tạo chuyên sâu và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành.
Cải thiện cơ sở hạ tầng
Nâng cấp hạ tầng giao thông: Cải thiện hệ thống giao thông đường bộ, đường thủy và các cảng cá để đảm bảo việc vận chuyển nguyên liệu và sản phẩm thủy sản được nhanh chóng và hiệu quả.
Xây dựng và nâng cấp cơ sở chế biến: Đầu tư vào các nhà máy chế biến hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tăng cường quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Quản lý bền vững: Áp dụng các biện pháp quản lý bền vững để duy trì nguồn lợi thủy sản, bao gồm việc thiết lập các khu bảo tồn biển, quản lý khai thác và nuôi trồng theo hướng bền vững.
Giám sát và kiểm tra: Tăng cường công tác giám sát và kiểm tra hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và bảo vệ môi trường.
Khuyến khích nghiên cứu và phát triển (R&D)
Hỗ trợ nghiên cứu khoa học: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển các giống thủy sản mới có năng suất cao, kháng bệnh tốt và các phương pháp nuôi trồng, khai thác hiệu quả.
Đổi mới sáng tạo: Khuyến khích các doanh nghiệp thủy sản đầu tư vào đổi mới sáng tạo, phát triển sản phẩm mới và cải tiến quy trình sản xuất.
Chính sách hỗ trợ của nhà nước
Hỗ trợ tài chính: Cung cấp các gói hỗ trợ tài chính, tín dụng ưu đãi cho các doanh nghiệp và người nông dân trong ngành thủy sản để đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, công nghệ và đào tạo nhân lực.
Chính sách thu hút đầu tư: Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào ngành thủy sản, bao gồm việc cải thiện môi trường đầu tư và giảm thiểu các rào cản pháp lý.
Phát triển thị trường
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản, đa dạng hóa thị trường để giảm phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống.
Xây dựng thương hiệu: Phát triển thương hiệu sản phẩm thủy sản Việt Nam, nâng cao giá trị gia tăng và tăng cường uy tín trên thị trường quốc tế.
Bảo vệ môi trường
Xử lý chất thải: Đầu tư vào hệ thống xử lý chất thải từ các hoạt động nuôi trồng và chế biến thủy sản, đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Sử dụng tài nguyên bền vững: Áp dụng các biện pháp sử dụng tài nguyên nước và đất đai một cách bền vững, đảm bảo sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống của thủy sản.
Những giải pháp trên đây, nếu được triển khai một cách đồng bộ và hiệu quả, sẽ giúp nâng cao năng suất lao động trong ngành thủy sản, đóng góp vào sự phát triển bền vững và gia tăng giá trị cho ngành này ở Việt Nam.
3. Bài tập tự luyện kèm đáp án:
Câu 1. Nghề nuôi cá nước ngọt phát triển mạnh nhất ở
A. Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
B. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng.
C. Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ.
D. Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
Đáp án: B
Giải thích: SGK/100, địa lí 12 cơ bản.
Câu 2. Thuận lợi về kinh tế – xã hội đối với ngành thủy sản nước ta là
A. Bờ biển dài, vùng đặc quyền kinh tế rộng lớn.
B. Vùng biển có nguồn lợi hải sản khá phong phú.
C. Thị trường trong và ngoài nước về thủy sản mở rộng.
D. Có nhiều khu vực thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.
Đáp án: C
Giải thích: SGK/100, địa lí 12 cơ bản.
Câu 3. Hai tỉnh chiếm gần một nửa diện tích mặt nước đã sử dụng để nuôi trồng thủy sản ở nước ta là:
A. Cà Mau, Kiên Giang.
B. Bạc Liêu, Bến Tre.
C. Cà Mau, Bạc Liêu.
D. Bạc Liêu, Sóc Trăng.
Đáp án: C
Giải thích: SGK/101, địa lí 12 cơ bản.
Câu 4. Điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản nước lợ ở miền Trung là
A. Có nhiều sông ngòi.
B. Có hệ thống đầm phá.
C. Có các ao hồ.
D. Hệ thống kênh rạch chằng chịt
Đáp án: B
Giải thích: SGK/100, địa lí 12 cơ bản.
Câu 5. Vùng nuôi tôm lớn nhất ở nước ta hiện nay là
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Đồng bằng sông Cửu Long
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Bắc Trung Bộ
Đáp án: B
Giải thích: SGK/101, địa lí 12 cơ bản.
Câu 6. Yếu tố nào dưới đây không thuận lợi để nuôi trồng thủy sản nước lợ?
A. Các bãi triều.
B. Đầm phá.
C. Cánh rừng ngập mặn.
D. Nhiều bãi biển.
Đáp án: D
Giải thích: SGK/100, địa lí 12 cơ bản.
Câu 7. Nghề nuôi cá tra, cá basa phát triển nhất ở tỉnh nào?
A. Bến Tre.
B. Kiên Giang.
C. Long An.
D. An Giang.
Đáp án: D
Giải thích: SGK/101, địa lí 12 cơ bản.
Câu 8. Khó khăn về tự nhiên đối với ngành đánh bắt thủy hải sản là
A. Phương tiện đánh bắt còn chậm đổi mới.
B. Hệ thống cảng biển chưa đáp ứng yêu cầu.
C. Vùng biển nhiều thiên tai (bão, áp thấp nhiệt đới,…).
D. Chế biến thủy sản còn nhiều hạn chế.
Đáp án: C
Giải thích: SGK/100, địa lí 12 cơ bản.
Câu 9. Biện pháp quan trọng vừa tăng sản lượng thuỷ sản vừa bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là
A. Hiện đại hoá các phương tiện tăng cường đánh bắt xa bờ.
B. Tăng cường đánh bắt, phát triển nuôi trồng và chế biến.
C. Tăng cường và hiện đại hoá các phương tiện đánh bắt.
D. Đẩy mạnh phát triển các cơ sở công nghiệp chế biến.
Đáp án: A
Giải thích: SGK/101, địa lí 12 cơ bản.
Câu 10. Khó khăn đối với ngành thuỷ sản ở một số vùng ven biển là
A. Thiếu lực lượng lao động
B. Nguồn lợi thuỷ sản suy giảm.
C. Không tiêu thụ được sản phẩm.
D. Không có phương tiện đánh bắt
Đáp án: B
Giải thích: SGK/101, địa lí 12 cơ bản.
THAM KHẢO THÊM: