Quy định về năng lực đơn vị thiết kế đường dây và trạm biến áp. Quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Trong lĩnh vực xây dựng, việc xác định năng lực của một đơn vị trước khi thực hiện thi công hay tiến hành xây dựng một công trình, một dự án là điều vô cùng quan trọng. Và trong tất cả các trường hợp về xây dựng thì quy định về năng lực đơn vị thiết kế cũng là một khâu rất cần thiết và quan trọng. Nội dung này được rất nhiều bạn đọc quan tâm, do vậy bài viết ngày hôm nay của Luật Dương gia xin được gửi tới bạn đọc nội dung bài viết liên quan đến quy định về năng lực đơn vị thiết kế
Mục lục bài viết
1. Quy định pháp luật về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
Một vấn đề rất quan trọng trước khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng chính là việc thực hiện xác lập ban dự án đầu tư xây dựng. Để giải quyết được vấn đề này, quy định pháp luật về xây dựng dự án đã có quy định cụ thể và chi tiết về ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau:
Điều 19. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự án sử dụng vốn khác.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định này, được phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản 2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.
Nội dung này được quy định tại Điều 19 Luật xây dựng 2014 số 50/2014/QH13 mới nhất áp dụng năm 2021 rất chi tiết. Lý do để quy định như vậy là bởi vì khi đã xây dựng được một ban quản lý dự án đủ tiêu chuẩn thì việc xác định năng lực của các đơn vị tham gia dự án sẽ dễ dàng thực hiện và đảm bảo đúng yêu cầu, đúng quy định của pháp luật hơn.
2. Quy định pháp luật về năng lực đối với giám đốc quản lý dự án
Căn cứ tại Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật xây dựng năm 2020 có đưa ra quy định về năng lực đối với giám đốc quản lý dự án như sau:
1. Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều này.
2. Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng III.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Tuy nhiên căn cứ theo khoản 18 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 54 Nghị định 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật xây dựng năm 2020
18. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 như sau:
“Điều 54. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
1. Cá nhân đảm nhận chức danh Giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án phù hợp với loại và quy mô dự án theo quy định tại Điều này.
2. Cá nhân có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án được cấp chứng chỉ hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng I: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án nhóm B cùng loại;
b) Hạng II: Đã làm Giám đốc quản lý dự án của 01 dự án nhóm B hoặc 02 dự án nhóm C cùng loại;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia quản lý dự án của 01 dự án nhóm C cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm Giám đốc quản lý dự án tất cả các nhóm dự án tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm B, nhóm C tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm Giám đốc quản lý dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng tương ứng với loại dự án được ghi trong chứng chỉ hành nghề”.
Như vậy, thông qua việc quy định tại Điều 54 nghị định 59/2015 NĐ-CP và nghị định 42/2017NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 59/2015 NĐ-CP thì việc đưa ra yêu cầu đối với giám đốc dự án là vô cùng quan trọng và cần thiết. Bởi lẽ đây sẽ là giai đoạn cần thiết để sau đó thực hiện đối với nội dung công trình xây dựng bao gồm nhiều giai đoạn cụ thể như khảo sát xây dựng tiếp đến là lập quy hoạch xây dựng. Bên cạnh đó sẽ là quy trình thiết kế, kiểm tra thẩm định thiết kế đối với công trình xây dựng đó. Cuối cùng sẽ là giai đoạn thực hiện việc giám sát thi công, thực hiện việc kiểm định xây dựng và thực hiện việc quản lý chi phí khi thực hiện đầu tư xây dựng
3. Quy định về năng lực đơn vị thiết kế đường dây và trạm biến áp
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư Luật Dương gia, chúng tôi có một vấn đề vướng mắc cần Luật sư Luật Dương gia hỗ trợ như sau:Thưa luật sư chúng tôi muốn hỏi liên quan về nghị định 59/2015 của Chính Phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng: Công ty chúng tôi là một doanh nghiệp nhỏ được sở kế hoạch và đầu tư cấp phép kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35kV. Và Sở Công Thương cấp giấy phép hoạt động điện lực. Công nhận đủ điều kiện tham gia tư vấn thiết kế kế đường dây và trạm biến áp đến 35kV.
Trong đó điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động Điện lực công ty chúng tôi phải thỏa mãn điều kiện như điều 57,58 và 61 của nghị định 59 như vậy chúng tôi có được công nhận là Doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng (trong lĩnh vực kể trên ) hay chưa? Có cần phải xin chứng chỉ hoạt động xây dựng của tổ chức doanh nghiệp do sở cơ quan chuyên môn của bộ xây dựng hoặc Sở xây dựng cấp nữa hay không ? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Khoản 19 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 57 Nghị định 59/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật xây dựng năm 2020 Nghị đinh 59/2015/NĐ-CP quy định những ngành nghề phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
“19. Sửa đổi, bổ sung Điều 57 như sau:
Điều 57. Quy định chung về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập quy hoạch xây dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng công trình;
d) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
đ) Tư vấn quản lý dự án;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng;
h) Kiểm định xây dựng;
i) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng.”
Do doanh nghiệp của bạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn thiết kế đường dây và trạm biến áp nên thuộc đối tượng phải xin chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định tại điểm c nêu trên.
Theo đó, doanh nghiệp của bạn cần đáp ứng các điều kiện sau đây để được cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
– Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
– Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng;
– Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
Bạn lưu ý, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời hạn 05 năm. Doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp lại khi chứng chỉ năng lực hết hiệu lực hoặc khi có nhu cầu. Trường hợp có thay đổi nội dung chứng chỉ năng lực phải làm thủ tục cấp lại trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có thay đổi.