Mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù? Khi nào mượn tài sản của người khác không trả bị xử lý hành chính? Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản? Mượn tài sản không trả làm thế nào để lấy lại nếu không bị phạt tù?
Hiện nay, giao dịch mượn tài sản diễn ra thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày. Có nhiều trường hợp, người mượn tài sản sử dụng không chịu trả lại tài sản cho chủ sở hữu, thâm chí nhiều đối tượng sau khi mượn được tài sản đã tẩu tán tài sản và chủ sử dụng tìm cách liên lạc nhưng không thể hoặc đối tượng mượn tài sản chây ì, thách thức không chịu trả. Vậy mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù không?
Căn cứ pháp lý:
–
Mục lục bài viết
1. Mượn tài sản của người khác mà không trả có bị phạt tù không?
Khi mượn tài sản của người khác mà không trả thì tùy vào ý thức chủ quan, mục đích của người mượn mà có thể bị xử lý hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự. Nếu ngay từ đầu, người mượn tài sản với mục đích sử dụng tài sản đó nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ sở hữu thì hành vi mượn tài sản này có thể bị truy cứu với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Nếu ngay từ ban đầu người mượn tài sản với mục đích sử dụng, không có ý định chiếm đoạt nhưng sau đó nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản rồi bỏ trốn, hoặc sử dụng vào mục đích chơi bài, cá độ, … dẫn đến không còn khả năng trả thì có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
1.1. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
Với hành vi mượn tài sản người khác không trả thì có thể bị truy cứu về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, cụ thể như sau:
+ Khoản 1: Phạt cải tạo không giam giữ đế 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm; Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, hành vi chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
+ Khoản 2: phạt tù từ 02 năm đến 07 năm đối với trường hợp lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà thuộc một trong các trường hợp sau: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; giá trị chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt thực hiện hành vi phạm tội;
+ Khoản 3: bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc một trong các trường hợp sau đây: hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
+ Khoản 4: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Khoản 5: Người phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ, hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
1.2. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
Thông thường người mượn tài sản thường dựa trên mối quan hệ quen biết, có được lòng tin từ chủ sở hữu tài sản, với mục đích mượn tài sản nhưng sau đó lại tẩu tán, không còn khả năng trả lại ví dụ mượn xe đi sau đó đi cầm cố, … Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 mức phạt cụ thể như sau:
– Khoản 1: bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đôi với trường hợp thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ:
+Mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn phải trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng để trả nhưng cố tình không trả.
+ Mượn tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác thông qua hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến trường hợp không có khả năng để trả lại tài sản.
– Khoản 2: bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Người mượn tài sản lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; Dùng thủ đoạn xảo quyệt nhằm chiếm đoạt tài sản; Gây ảnh hưởng xấu đến trật tự, an ninh, an toàn xã hội; Tái phạm nguy hiểm.
– Khoản 3: bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm đối với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Khoản 4: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm với hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên.
– Khoản 5: Người thực hiện hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của người khác còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản
2. Xử lý hành chính khi mượn tài sản của người khác không:
Nhiều trường hợp mượn tài sản của người khác chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng hành vi cố tình chây ì, không chịu trả gây thiệt hại đến tài sản của cá nhân, tổ chức thì theo quy định tại Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP sẽ xử lý như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản;
+ Mượn tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng không trả lại tài sản mà sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+ Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
+ Buộc người khác đưa tài sản bằng cách dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh;
+ Sử dụng thủ đoạn gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
+ Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
+ Cưỡng đoạt tài sản nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình phạt bổ sung đối với người mượn tài sản mà không trả:
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
+ Người nước ngoài mà vi phạm thì bị trục xuất.
– Biện pháp khắc phục hậu quả:
+ Với trường hợp mượn tài sản của người khác sau đó sử dụng thủ đoạn gian dối, lừa đảo để thực hiện giao dịch khác mà không được phép của chủ sở hữu tài sản thì buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được;
+ Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép từ việc mượn tài sản không trả;
+ Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của tài sản.
3. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản:
Căn cứ tại Điều 496 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên mượn tài sản có nghĩa vụ sau:
– Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; phải sửa chữa nếu tài sản bị hư hỏng thông thường.
– Nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn thì không được cho người khác mượn lại.
– Nếu mượn có thời hạn thì phải trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
– Nếu làm hư hỏng, mất tài sản mượn thì phải bồi thường thiệt hại.
– Bên mượn phải chịu rủi ro với tài sản trong thời gian chậm trả cho chủ sở hữu.
Căn cứ tại Điều 498 Bộ luật dân sự năm 2015 thì bên cho mượn tài sản có nghĩa vụ sau:
– Cung cấp đầy đủ thông tin về tài sản và khuyết tật tài sản (nếu có);
– Nếu bên mượn sửa chữa làm tăng giá trị tài sản thì phải thanh toán chi phí đó nếu hai bên có thỏa thuận.
– Nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn thì bồi thường thiệt hại cho bên mượn trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
4. Biện pháp lấy lại tài sản khi mượn không trả:
Nếu rơi tình cảnh cho mượn tài sản nhưng người mượn cố tình không trả thì người cho mượn có quyền yêu cầu cơ quan
– Đơn khởi kiện;
– Chứng cứ chứng minh việc mượn tài sản: giấy viết tay có chữ ký của người mượn;
– Giấy tờ, tài liệu liên quan đến tài sản mượn
– Giấy xác nhận của cơ quan nhà nước về địa chỉ cư trú, làm việc của bị đơn.
– Chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án tuyên bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mà bên mượn tài sản vẫn không thực hiện thì bên cho mượn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc cưỡng chế để đảm bảo quyền lợi của mình.