Nuôi con nuôi là sự kiện pháp lý quan trọng, nhằm phát sinh quan hệ nhân thân giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Dưới đây là bài phân tích về mức xử phạt với hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi.
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt với hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi:
Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi. Theo đó, cha mẹ nuôi là người nhận con, con nuôi là người được nhận nuôi sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
Hiện nay, việc nhận con nuôi diễn ra phổ biến tại nước ta. Tuy nhiên, xoay quanh hoạt động động nhận nuôi con nuôi, vẫn có rất nhiều sai phạm xảy ra liên quan đến việc không tuân thủ quy định của pháp luật về nuôi con nuôi. Với hành vi vi phạm quy định về nuôi con nuôi, chủ thể vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Cụ thể, quy định tại Điều 62
– Đối với một trong các hành vi sau, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
+ Người nhận con nuôi khai không đúng sự thật để đăng ký việc nuôi con nuôi;
+ Người nhận con nuôi có hành vi phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
+ Người nhận con nuôi không thực hiện nghĩa vụ báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước;
+ Người nhận con nuôi có hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký việc nuôi con nuôi.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các cá nhân có một trong các hành vi sau:
+ Khai báo gian dối để đăng ký việc cho, nhận con nuôi;
+ Làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi;
+ Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
+ Lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước.
– Đối với một trong các hành vi sau, chủ thể vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:
+ Dụ dỗ, mua chuộc, ép buộc, đe dọa để có sự đồng ý của người có quyền đồng ý cho trẻ em làm con nuôi;
+ Lợi dụng việc cho, nhận hoặc giới thiệu trẻ em làm con nuôi để trục lợi, trừ trường hợp lợi dụng việc cho con làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của nhà nước;
+ Làm dịch vụ môi giới cho hoặc nhận con nuôi trái pháp luật;
+ Lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm bóc lột sức lao động.
– Ngoài việc bị áp dụng hình phạt tiền, chủ thể vi phạm còn bị áp dụng một số biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
+ Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi.
+ Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi; làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký cho, nhận con nuôi…..
Trên đây là mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về nhận con nuôi. Có thể thấy, đối với từng trường hợp, hành vi vi phạm cụ thể, mà hình thức xử phạt và mức xử phạt mà cơ quan Nhà nước đưa ra cũng là khác nhau.
Biện pháp xử phạt mà Nhà nước đưa ra mang tính răn đe cao, nhằm mục đích xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, và để các hành vi này không còn tái diễn trong thực tiễn đời sống.
2. Thủ tục nhận con nuôi:
Việc nhận con nuôi được thực hiện theo các quy trình, thủ tục sau đây:
2.1. Chuẩn bị hồ sơ:
Chủ thể có nhu cầu nhận con nuôi sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ với đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây:
Đối với người nhận nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
+ Đơn xin nhận con nuôi;
– Bản sao có công chứng Hộ chiếu, căn cước công dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
+ Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Văn bản, giấy tờ xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
+ Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
+ Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
+ Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất tích
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Như vậy, hồ sơ xin nhận con nuôi mà các cá nhân nộp lên cho cơ quan chức năng có thẩm quyền bao gồm hồ sơ của người nhận con nuôi và hồ sơ của người được nhận làm con nuôi.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người dân sẽ gửi lên cơ quan chức năng có thẩm quyền.
2.2. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ:
Cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiếp nhận hồ sơ mà người dân gửi lên.
Thẩm quyền đăng ký nhận nuôi con nuôi thuộc về các cơ quan sau đây:
+ UBND xã, phường, thị trấn nơi thường trú của người con nuôi hoặc người nhận nuôi nếu nhận con nuôi trong nước
+ UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương nơi thường trú của con nuôi khi việc nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài.
+
Trong trường hợp hồ sơ hợp lệ, cơ quan chức năng có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét, giải quyết yêu cầu nhận con nuôi của người dân.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, cán bộ chức năng sẽ hoàn trả hồ sơ về để người dân chỉnh lý và bổ sung. Khi trả hồ sơ về, cơ quan chức năng có thẩm quyền phải nêu rõ lý do trả hồ sơ bằng văn bản.
3. Mẫu đơn xin nhận con nuôi:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____***_____
ĐƠN XIN NHẬN CON NUÔI
Kính gửi:[1] ………..
Chúng tôi/tôi là:
Ông | Bà | |
Họ và tên |
|
|
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Nơi sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nghề nghiệp | ||
Nơi thường trú | ||
Số Giấy CMND/Hộ chiếu | ||
Nơi cấp | ||
Ngày, tháng, năm cấp | ||
Địa chỉ liên hệ | ||
Điện thoại/fax/email |
|
|
Có nguyện vọng nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:
Họ và tên: …… Giới tính: ……
Ngày, tháng, năm sinh: …………
Nơi sinh: ………
Dân tộc: ……. Quốc tịch: ……..
Nơi thường trú: ………
Tình trạng sức khỏe: ……
Họ và tên cha: ………….
Ngày, tháng, năm sinh: ……….
Dân tộc:……… Quốc tịch: ……
Nơi thường trú: ……….
Họ và tên mẹ: ………….
Ngày, tháng, năm sinh: ………….
Dân tộc:…….. Quốc tịch: ……..
Nơi thường trú: ………..
Họ và tên, nơi thường trú của cá nhân/tổ chức đang nuôi dưỡng/giám hộ trẻ em[2]:…….
Quan hệ giữa người xin nhận con nuôi và trẻ em được nhận làm con nuôi:………
Lý do xin nhận con nuôi: …………..
Nếu được nhận trẻ em làm con nuôi, chúng tôi/tôi cam kết sẽ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em như con đẻ của mình và thực hiện mọi nghĩa vụ của cha mẹ đối với con theo quy định của pháp luật. Chúng tôi/tôi cam kết trong thời hạn ba năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, định kỳ 06 tháng một lần, gửi thông báo về tình trạng phát triển mọi mặt của con nuôi (có kèm theo ảnh) cho …….. [3] nơi chúng tôi/tôi thường trú.
Đề nghị[4] ……. xem xét, giải quyết.
…, ngày ……tháng ….. năm …..
ÔNG BÀ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn:
[1] Trường hợp người nhận con nuôi thường trú tại Việt Nam, thì gửi UBND xã/ phường/thị trấn nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi tạm trú ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện Việt Nam, nơi có thẩm quyền đăng ký việc nuôi con nuôi.
[2] Không cần khai phần này nếu trẻ em đang sống cùng cha,mẹ đẻ. Trường hợp trẻ em đang sống tại cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên, địa chỉ của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp trẻ em đang sống cùng người giám hộ/người nuôi dưỡng, thì ghi họ tên, địa chỉ của người đang giám hộ/ nuôi dưỡng trẻ em.
[3] Ghi tên UBND xã/phường/thị trấn hoặc Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
[4] Như kính gửi.
Văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.