Hiện nay, Chính phủ ban hành Nghị định 88/2022/NĐ-CP quy định về các mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể như sau:
Mục lục bài viết
1. Thế nào là giáo dục nghề nghiệp?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3
Giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo hai hình thức đó là:
– Đào tạo chính quy.
– Đào tạo thường xuyên.
2. Mức xử phạt vi phạm trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
Căn cứ theo Điều 3 Nghị định 88/2022/NĐ-CP, mức xử phạt trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp bao gồm các hình thức sau:
Một là, hình thức xử phạt chính:
– Cảnh cáo.
– Phạt tiền:
Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp tối đa đối với cá nhân là 75 triệu đồng; đối với tổ chức là 150 triệu đồng.
Lưu ý: đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
Hai là, hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
– Trục xuất.
– Đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Ngoài việc bị áp dụng các hình phạt, các cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.
– Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
– Bắt buộc thực hiện các chế độ báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
– Buộc hủy bỏ kết quả trúng tuyển.
– Bắt buộc hủy bỏ kết quả học tập, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp.
– Buộc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm giáo dục nghề nghiệp, bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp theo quy định.
– Bắt buộc nộp lại văn bản, giấy tờ, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Hủy bỏ quyết định kỷ luật và khôi phục quyền học tập của người học; hủy bỏ kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
– Thực hiện thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ đã cấp.
– Tổ chức kiểm tra, thi, đánh giá lại kết quả học tập của người học.
– Đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
– Phải bảo đảm quyền lợi của người học.
Bên cạnh đó phải thực hiện hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học; thực hiện hoàn trả các khoản hỗ trợ được hưởng từ ngân sách nhà nước hay các khoản chi sai quy định.
– Thu hồi văn bản ban hành không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật.
– Buộc phải ban hành quy định, quy chế theo quy định.
– Thực hiện công tác y tế trường học theo quy định.
– Thực hiện công khai về cấp văn bằng, chứng chỉ; các giấy phép, chứng chỉ hành nghề; điều kiện bảo đảm tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp, điều kiện bảo đảm đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định.
– Bảo đảm đủ các điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp, hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài, kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, hoạt động đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
– Thực hiện dạy đủ số giờ, khối lượng học tập, kiến thức tối thiểu của các môn học hoặc mô-đun trong chương trình đào tạo, sử dụng đúng chương trình đào tạo.
– Tiến hành xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo, giáo trình đào tạo; cập nhật chương trình đào tạo.
– Sử dụng nhân viên có chứng chỉ nghiệp vụ tư vấn du học.
– Phê duyệt mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ; báo cáo mẫu phôi văn bằng, chứng chỉ; ban hành quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ.
– Tiến hành lập hồ sơ quản lý việc in, bảo mật, cấp phát, sử dụng, thu hồi, hủy bỏ phôi văn bằng, chứng chỉ; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng chống cháy nổ.
– Thực hiện xây dựng, sử dụng, ghi chép đủ nội dung trong biểu mẫu, sổ sách quản lý đào tạo.
– Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý văn bằng, chứng chỉ và cập nhật dữ liệu văn bằng, chứng chỉ.
– Sử dụng nhà giáo, người dạy bảo đảm đủ số lượng, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
– Thực hiện đúng chính sách đối với nhà giáo.
– Cấp phát văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ; nộp lại văn bằng, chứng chỉ hoặc bản sao văn bằng, chứng chỉ cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
– Phải bố trí đủ nhà giáo cơ hữu giảng dạy theo từng ngành, nghề đào tạo.
– Thực hiện lập hồ sơ, lưu trữ, bảo quản hồ sơ người học; trả lại hồ sơ, giấy tờ của người học; yêu cầu người học bổ sung hồ sơ theo quy định.
– Thực hiện bổ sung đủ điều kiện bảo đảm về diện tích đất sử dụng tối thiểu, cơ sở vật chất, thiết bị, dụng cụ, phương tiện đào tạo.
– Thực hiện xin lỗi công khai người bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể.
– Thực hiện cung cấp thông tin về kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp, nội dung hồ sơ đánh giá ngoài, kết quả đánh giá ngoài.
– Tiến hành thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
– Tiến hành hủy bỏ bộ sách, giáo trình, bài giảng, tài liệu, thiết bị dạy học.
– Buộc thực hiện phải chuyển người học đủ điều kiện trúng tuyển đã nhập học sang cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác đủ điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Hoặc thực hiện chuyển về địa điểm đào tạo đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc hủy bỏ quyết định trúng tuyển, hoàn trả các khoản đã thu của người học và chịu mọi chi phí hoàn trả.
3. Mức phạt tiền trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp:
Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 88/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm về thành lập, cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp; văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ bị xử phạt như sau:
– Hành vi sử dụng sai tên gọi theo quyết định thành lập, cho phép thành lập, quyết định đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam để tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp: xử phạt 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.
– Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng:
+ Khi làm mất hoặc rách nát giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam không đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp lại.
+ Trên cơ sở quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền mà không thực hiện nộp lại quyết định thành lập, cho phép thành lập, quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:
+ Hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung quyết định thành lập, cho phép thành lập, quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng:
+ Hành vi gian lận trong hồ sơ nhằm để được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
+ Hành vi gian lận trong hồ sơ nhằm để được cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập, cho phép thành lập phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp; văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam; quyết định chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
– Hành vi thành lập, hoặc cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, đổi tên cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phân hiệu của trường cao đẳng, trường trung cấp hay các văn phòng đại diện:
+ Đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.
+ Đối với trường trung cấp, phân hiệu của trường trung cấp: phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.
+ Đối với trường cao đẳng, phân hiệu của trường cao đẳng: phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng.
+ Đối với văn phòng đại diện của tổ chức, cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam: phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT: