Khi một tổ chức thực hiện đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà tổ chức đó đầu tư. Vậy mức xử phạt vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mức xử phạt vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
- 2 2. Mức xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài:
- 3 3. Mức xử phạt vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
- 4 4. Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài:
1. Mức xử phạt vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Căn cứ Điều 20 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về xử phạt vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Điều này quy định phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau của tổ chức vi phạm chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
– Không thực hiện chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc báo cáo không đầy đủ các nội dung, không có tài liệu kèm theo theo quy định. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện chế độ báo cáo hoặc bổ sung nội dung, tài liệu vào báo cáo hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
– Không cập nhật hoặc cập nhật thông tin không đầy đủ, không chính xác, không đúng theo thời hạn quy định lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc cập nhật thông tin hoặc cập nhật bổ sung đầy đủ, chính xác thông tin lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
– Lập báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đúng thời hạn hoặc không đầy đủ các nội dung theo quy định. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc bổ sung các nội dung còn thiếu trong trường hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư không đầy đủ nội dung
– Không thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư định kỳ theo quy định. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
2. Mức xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài:
Căn cứ Điều 21 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về xử phạt vi phạm về thủ tục đầu tư ra nước ngoài, Điều này quy định:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không cập nhật lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư những nội dung thay đổi khi đã quá thời hạn 01 tháng kể từ thời điểm dự án đầu tư ra nước ngoài có các nội dung thay đổi không thuộc diện phải điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc cập nhật những nội dung thay đổi của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài lên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau:
+ Lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Dùng lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ở nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư khác ở nước ngoài nhưng không thực hiện các thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho các dự án đầu tư đó. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của mình tại Việt Nam để thực hiện thanh toán hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài nhưng lại không thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo đúng quy định. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Không thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật có quy định phải điều chỉnh. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong trường hợp pháp luật có quy định phải chấm dứt. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
+ Nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài sau khi nhà đầu tư nước ngoài đã thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam trong trường hợp nhà đầu tư Việt Nam dùng cổ phần, dùng phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để thanh toán hoặc để hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức kinh tế ở nước ngoài.
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi đầu tư ra nước ngoài khi mà chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài .
– Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi đầu tư ra nước ngoài các ngành, nghề bị cấm đầu tư ra nước ngoài. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc chấm dứt hoạt động đầu tư ra nước ngoài và nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được do đầu tư ra nước ngoài ngành, nghề cấm đầu tư.
3. Mức xử phạt vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
Căn cứ Điều 22 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về xử phạt vi phạm về hoạt động đầu tư ra nước ngoài, Điều này quy định:
– Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức có hành vi không thực hiện đúng những nội dung về hoạt động đầu tư ra nước ngoài ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
– Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức có một trong các hành vi sau:
+ Không thực hiện đúng quy định về chuyển lợi nhuận và những khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định. Trường hợp tổ chức có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập khác từ việc đầu tư ở nước ngoài về Việt Nam.
+ Không thực hiện đúng quy định về chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ những khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam sau khi đã kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài. Trường hợp mà có vi phạm pháp luật về thuế thì xử lý theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế. Đồng thời biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi này là buộc chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam.
4. Những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài:
Căn cứ Điều 77 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư quy định về phân định thẩm quyền xử phạt, theo quy định này những người sau có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài:
– Những người có thẩm quyền của Thanh tra Kế hoạch và Đầu tư có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:
+ Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ;
+ Chánh thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở;
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
+ Chánh thanh tra Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
– Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm các quy định về đầu tư ra nước ngoài, bao gồm:
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện;
+ Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức có các hành vi sau:
+ Không thực hiện đúng quy định về chuyển lợi nhuận và những khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về Việt Nam theo quy định.
+ Không thực hiện đúng quy định về chuyển vốn, tài sản hợp pháp và toàn bộ những khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư về Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Những người có thẩm quyền của cơ quan Thuế bao gồm:
+ Công chức Thuế đang thi hành công vụ;
+ Đội trưởng Đội Thuế;
+ Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
+ Cục trưởng Cục Thuế;
+ Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
Lưu ý, trong trường hợp vi phạm hành chính mà thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.