Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Luật Giao thông đường bộ

Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước

  • 14/03/202314/03/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    14/03/2023
    Luật Giao thông đường bộ
    0

    Hiện nay, khi tham gia giao thông trên đường thì nhiều quý bạn đọc không còn xa lạ với nhiều trường hợp người tham gia giao thông chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước. Vậy, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Chuyển hướng rẽ được hiểu như thế nào?
      • 2 2. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô:
      • 3 3. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với xe máy:

      1. Chuyển hướng rẽ được hiểu như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì làn đường được hiểu là một phần của phần đường xe chạy có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn, được chia theo chiều dọc của đường.

      Chuyển làn đường, chuyển hướng rẽ được hiểu là hành vi của chủ phương tiện tham gia giao thông thực hiện các thao tác trên phương tiện, điều khiển phương tiện ra khỏi làn mình đang lưu thông sang một làn đường khác.

      Do đó, chuyển làn, chuyển hướng rẽ được hiểu là hành vi khi trên đường có nhiều làn đường cùng chiều phân biệt bằng vạch kẻ. Theo đó, người điều khiển phương tiện di chuyển từ làn đường mình đang đi sang một làn đường cùng chiều khác theo quy định.

      2. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô:

      Nhằm đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông thì đèn xi nhan là tín hiệu báo trước khi chuyển làn, chuyển hướng. Thực tế, khi tham gia giao thông trên đường thì có nhiều trường hợp có hành vi không bật đèn xi nhan khi chuyển hướng từ đó gây ra hậu quả như tai nạn giao thông xảy ra,…. Theo đó, đối với xe ô tô có những hành vi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước thì theo quy định sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng:

      – Bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị, khu đông dân cư, ngoại trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định; Bấm còi, rú ga liên tục;

       – Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

      – Trường hợp chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ, ngoại trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức;

      – Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;

      – Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, đỗ xe, dừng xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

      Xem thêm: Thế nào là lốp mòn? Lỗi mòn lốp bị xử phạt bao nhiêu tiền?

      – Đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;

      – Điều khiển xe ô tô kéo theo xe khác, vật khác (trừ trường hợp kéo theo một rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc một xe ô tô, xe máy chuyên dùng khác khi xe này không tự chạy được); không nối chắc chắn, an toàn giữa xe kéo và xe được kéo khi kéo nhau; điều khiển xe ô tô đẩy xe khác, vật khác; điều khiển xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc kéo thêm rơ moóc hoặc xe khác, vật khác;

      – Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng đèn chiếu sáng trong thời gian từ 19 giờ ngày hôm trước đến 05 giờ ngày hôm sau, khi sương mù, thời tiết xấu hạn chế tầm nhìn; trường hợp sử dụng đèn chiếu xa khi tránh xe đi ngược chiều;

      – Chở người trên xe được kéo, trừ người điều khiển;

      – Không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “Cự ly tối thiểu giữa hai xe”;

      – Điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển. điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển; Quay đầu xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt. quay đầu xe tại nơi đường hẹp, đường dốc, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất, nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm quay đầu đối với loại phương tiện đang điều khiển.

      – Không giảm tốc độ và nhường đường khi điều khiển xe chạy từ trong ngõ, đường nhánh ra đường chính;

      – Không nhường đường cho xe đi trên đường chính, đường ưu tiên từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;

      Xem thêm: Xử phạt hành vi lái xe ô tô không chính chủ

      – Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

      – Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn tại vị trí có trang bị dây an toàn khi xe đang chạy;

      – Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần;

      – Điều khiển xe chạy dưới tốc độ tối thiểu trên những đoạn đường bộ có quy định tốc độ tối thiểu cho phép.

      – Lùi xe ở đường một chiều, đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất; lùi xe không quan sát hoặc không có tín hiệu báo trước;

      Như vậy, đối với ô tô khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với ô tô thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

      3. Mức xử phạt khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với xe máy:

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng như sau:

      – Có hành vi chuyển hướng không giảm tốc độ hoặc không có tín hiệu báo hướng rẽ (trừ trường hợp điều khiển xe đi theo hướng cong của đoạn đường bộ ở nơi đường không giao nhau cùng mức). Hay có hành vi điều khiển xe rẽ trái tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ trái đối với loại phương tiện đang điều khiển. điều khiển xe rẽ phải tại nơi có biển báo hiệu có nội dung cấm rẽ phải đối với loại phương tiện đang điều khiển

      Xem thêm: Xử phạt khi biển số xe bị mờ

      – Chở theo từ 03 người trở lên trên xe;

      – Bấm còi, rú ga (nẹt pô) liên tục trong khu đông dân cư, đô thị,  ngoại trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định;

      – Điều khiển xe thành đoàn gây cản trở giao thông, ngoại trừ trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;

      – Đỗ xe, dừng xe trên cầu;

      – Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không tham gia cấp cứu người bị nạn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP là điều khiển xe thành nhóm từ 02 xe trở lên chạy quá tốc độ quy định;

      – Có hành vi điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;đi không đúng phần đường, làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều); điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy;

      – Có hành vi vượt bên phải trong trường hợp không được phép;

      – Đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, khu vực cấm, ngoại trừ các hành vi vi phạm sau đây:

      Xem thêm: Các lỗi vi phạm giao thông xử phạt ngay không cần lập biên bản

      + Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; Không nhường đường hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

      + Điều khiển xe đi vào đường cao tốc, trừ xe phục vụ việc quản lý, bảo trì đường cao tốc;

      + Các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định;

      – Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh; chở người đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái; xếp hàng hóa trên xe vượt quá giới hạn quy định; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;

      – Chở hàng vượt trọng tải thiết kế được ghi trong Giấy đăng ký xe đối với loại xe có quy định về trọng tải thiết kế;

      – Chạy trong hầm đường bộ không sử dụng đèn chiếu sáng gần.

      – Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ.

      – Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, ngoại trừ các trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

      Xem thêm: Xử lý trường hợp không ký vào biên bản xử phạt

      Như vậy, đối với ô tô khi chuyển hướng rẽ không có tín hiệu báo trước đối với xe máy thì mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này là phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Luật Giao thông đường bộ năm 2008;

      – Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Nghị định 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;

        Xem thêm: Biên bản xử phạt hành chính không có chữ ký của người vi phạm?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Đèn tín hiệu của làn xe

        Xử phạt giao thông đường bộ


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Mức xử phạt lỗi cấm quay đầu xe tại nơi có biển cấm quay đầu

        Tuân thủ các biển báo giao thông là nghĩa vụ của người tham gia giao thông. Một trong những biển báo thường xuyên bị vi phạm nhất hiện nay là biển báo cấm quay đầu bởi nhiều người dân tranh thủ khoảng cách, "sự tiện lợi". Vậy mức phạt lỗi cấm quay đầu xe tại nơi có biển cấm quay đầu hiện nay là bao nhiêu? Bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ cập nhật quy định mới nhất đến quý bạn đọc. 

        Lỗi không bật đèn xe trong hầm đường bộ bị xử phạt thế nào?

        Theo quy định của pháp luật hiện nay, khi đi qua hầm đi bộ, người điều khiển xe phải đảm bảo bật đèn chiếu sáng đúng quy chuẩn. Với hành vi không bật đèn xe trong hầm đường bộ bị xử phạt thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây:

        Phạt nguội là gì? Cách tra cứu phạt nguội toàn quốc nhanh và chuẩn nhất

        Phạt nguội là gì? Các cách tra cứu phạt nguội toàn quốc nhanh và chuẩn xác nhất? Quy trình xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông?

        Thế nào là lốp mòn? Lỗi mòn lốp bị xử phạt bao nhiêu tiền?

        Các dấu hiệu cần thay thế lốp ô tô? Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới? Thế nào là lốp mòn? Lỗi mòn lốp bị xử phạt bao nhiêu tiền?

        Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường

        Vạch mũi tên chỉ hướng trên mặt đường. Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo khi tham gia giao thông?

        Biên bản xử phạt hành chính không có chữ ký của người vi phạm?

        Biên bản xử phạt hành chính không có chữ ký của người vi phạm? Quy định về việc lập biên bản vi phạm hành chính.

        Xử phạt đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu của xe ô tô năm 2017

        Xử phạt đối với hành vi tự ý thay đổi kết cấu của xe ô tô năm 2017. Hành vi tự ý gắn thêm càng sau cho xe bị xử phạt thế nào?

        Nghị định số 46/2016/NĐ-CP về xử phạt giao thông đường bộ

        Nghị định số 46/2016/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26 tháng 5 năm 2016 quy định về các mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

        Quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp thay đổi kết cấu xe

        Quy định về xử lý vi phạm trong trường hợp thay đổi kết cấu xe. Mức xử lý vi phạm đối với trường hợp thay đổi kết cấu của xe máy. Lắp thêm đèn xe có bị xử lý vi phạm?

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ