Quay đầu xe trên cầu đường bộ không chỉ là một hành vi nguy hiểm mà còn là một vi phạm giao thông có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến sự an toàn của bản thân mà còn gây ra rủi ro cho người tham gia giao thông khác. Vậy hành vi này bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ không?
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 84/2014/TT-BGTVT, nguyên tắc tổ chức giao thông trên cầu đường bộ được quy định như sau: Trên cầu đường bộ, việc tổ chức giao thông tuân theo quy tắc giao thông đường bộ được quy định trong Chương II của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, được sửa đổi năm 2023, và các nguyên tắc dưới đây:
– Phương tiện tham gia giao thông trên cầu đường bộ phải đi bên phải theo chiều đi của mình, tuân thủ làn đường và phần đường quy định, đồng thời phải tuân thủ chỉ dẫn của người điều khiển giao thông cũng như quy định của biển báo hiệu đường bộ được đặt trước cầu. Trong trường hợp không có biển báo hiệu, các quy định của Thông tư này và các quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về hạn chế trọng lượng xe, khổ giới hạn, tốc độ và khoảng cách an toàn giữa các phương tiện phải được tuân thủ.
– Không được phép dừng, đỗ, hoặc quay đầu xe trên cầu đường bộ, trừ trường hợp của các phương tiện và thiết bị của đơn vị quản lý, bảo trì cầu. Trong trường hợp phương tiện bị hỏng đột ngột, người điều khiển phải nhanh chóng di chuyển phương tiện ra khỏi cầu hoặc đưa vào vị trí được phép dừng, đỗ.
– Xe thô sơ, người đi bộ, và súc vật được dắt phải đi trên phần đường quy định trên cầu.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Luật Giao thông đường bộ 2008, sửa đổi năm 2023 quy định về chuyển hướng xe như sau:
– Khi có ý định thực hiện việc chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và thể hiện tín hiệu báo hướng rẽ phù hợp.
– Trong quá trình thực hiện việc chuyển hướng, người lái xe và người điều khiển xe máy chuyên dùng cần phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ và người đi xe đạp đang sử dụng phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các phương tiện đi ngược chiều và chỉ chuyển hướng khi đảm bảo không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác.
– Trong khu vực dân cư, việc quay đầu xe chỉ được thực hiện tại các điểm đường giao nhau hoặc tại các điểm có biển báo chỉ dẫn cho phép quay đầu xe.
– Không được phép thực hiện hành vi quay đầu xe trên các phần đường dành cho người đi bộ băng qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, trên đoạn đường cao tốc, tại các nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, đường hẹp, đường dốc, và trên đoạn đường cong bị che khuất tầm nhìn.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì các phương tiện tham gia giao thông không được phép quay đầu xe trên cầu đường bộ.
2. Hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ bị phạt bao nhiêu tiền?
– Đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Căn cứ theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 5
Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng: thực hiện hành vi quay đầu xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt không được phép, trừ khi tổ chức giao thông tại các khu vực này đã có sự bố trí nơi dành cho việc quay đầu xe.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tựu xe ô tô quay đầu xe trên cầu sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
– Đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Căn cứ theo quy định tại điểm p khoản 1 Điều 6
Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng: Quay đầu xe tại nơi không được quay đầu xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
Do đó, dựa vào quy định nêu trên, việc điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), cũng như các loại xe tương tự mô tô và gắn máy quay đầu trên cầu đường bộ sẽ bị xử phạt một khoản tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
– Đối với máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe): Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP bị thay thế bởi điểm i khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định như sau: Xử phạt người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng (sau đây gọi chung là xe) vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:
– Đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây thì phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng: Thực hiện hành vi quay đầu xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, ngầm, gầm cầu vượt không được phép, trừ khi tổ chức giao thông tại các khu vực này đã có sự bố trí nơi dành cho việc quay đầu xe.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng quay đầu xe trên cầu thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
3. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020, quy định về thời hiệu xử lý vi phạm hành chính như sau:
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:
+ Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; quản lý giá; kinh doanh bảo hiểm; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; sở hữu trí tuệ; xây dựng; quản lý, phát triển nhà và công sở; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; chứng khoán; thủy sản; lâm nghiệp; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; đê điều; đất đai; xuất bản; báo chí; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
+ Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Theo đó, thời hiệu xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quay đầu xe trên cầu đường bộ là 01 năm.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 84/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức giao thông và đặt biển báo hiệu hạn chế trọng lượng xe qua cầu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành;
– Luật Giao thông đường bộ năm 2008, sửa đổi năm 2023;
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Luật Xử phạt vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi năm 2022.
THAM KHẢO THÊM: