Cấm nhập khẩu được xác định là biện pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định không được đưa hàng hóa từ khu vực hải quan vào nội địa, hoặc từ nước ngoài vào lãnh thổ của Việt Nam. Dưới đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu.
Mục lục bài viết
1. Mức xử phạt hành vi kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu:
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu. Căn cứ theo quy định tại Điều 36 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về hàng hóa cấm xuất khẩu/cấm nhập khẩu. Cụ thể như sau:
– Đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, mức phạt tiền được quy định như sau:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 20.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
+ Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên, tuy nhiên chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
– Hình thức xử phạt bổ sung có thể được áp dụng trong trường hợp này đó là, tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm hành chính;
– Biện pháp khắc phục hậu quả có thể được áp dụng trong trường hợp này như sau:
+ Bắt buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, gây hại cho vật nuôi, gây hại cho cây trồng, gây hại cho môi trường khi thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
+ Bắt buộc đưa ra khỏi lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc thực hiện thủ tục tái xuất hàng hóa vi phạm khi thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật;
+ Bắt buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cần phải lưu ý, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt tiền áp dụng đối với cá nhân vi phạm, trong trường hợp tổ chức vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được xác định bằng hai lần mức phạt tiền đối với cá nhân trong cùng một hành vi vi phạm căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định 98/2020/NĐ-CP.
Theo đó, mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh hàng hóa cấm nhập khẩu thấp nhất là 10.000.000 đồng, và cao nhất là 100.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm, thấp nhất là 20.000.000 đồng và cao nhất là 200.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm.
2. Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu bao gồm những gì?
Hàng hóa cấm nhập khẩu vào Việt Nam hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Mục II phụ lục I Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, ban hành kèm theo Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Cụ thể bao gồm:
STT | Mô tả hàng hóa | Bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền quản lý |
1 | Các loại vũ khí, vật liệu nổ, đạn dược, trang thiết bị kỹ thuật quân sự. | Bộ Quốc phòng |
2 | Các loại pháo, ngoại trừ pháo báo hiệu an toàn hàng hải theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Bộ giao thông vận tải, các loại đèn trời, trang thiết bị máy móc gây nhiễu máy đo tốc độ phương tiện giao thông. | Bộ Công an |
3 | Hóa chất Bảng 1 được ghi nhận trong Công ước cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và Phụ lục ban hành kèm theo | Bộ Công Thương |
4 |
Các loại hàng hóa tiêu dùng, các trang thiết bị y tế, phương tiện đã qua sử dụng, trong đó bao gồm các nhóm hàng hóa sau đây: Hàng dệt may, quần áo, giày dép, điện tử, điện lạnh, điện gia dụng, trang thiết bị y tế, trang trí nội thất, xe đạp, mô tô, xe gắn máy.
| Bộ Công Thương |
5 | Các sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến/lưu hành/quyết định thu hồi hoặc tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên lãnh thổ của Việt Nam. | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
6 | Các loại hàng hóa được xác định là sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng. | Bộ Thông tin và Truyền thông |
7 |
Các loại xuất bản phẩm cấm phổ biến và lưu hành trên lãnh thổ của Việt Nam, tem bưu chính thuộc diện cấm kinh doanh/cấm trao đổi/cấm trưng bày hoặc tuyên truyền theo quy định của pháp luật, các loại trang thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện không phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện và không phù hợp với tiêu chuẩn kĩ thuật.
| Bộ Thông tin và Truyền thông |
8 | – Phương tiện vận tải tay lái bên phải, ngoại trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp và không tham gia giao thông gồm: phương tiện cần cẩu; máy đào kênh rãnh; phương tiện quét đường/tưới đường; phương tiện chở rác và chất thải sinh hoạt; xe thi công mặt đường; phương tiện chở khách trong sân bay; phương tiện nâng hàng trong kho/cảng; phương tiện bơm bê tông; phương tiện chỉ di chuyển trong sân golf/công viên; – Các loại phương tiện ô tô, phương tiện bốn bánh có gắn động cơ và bộ linh kiện lắp ráp bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ; – Các loại phương tiện rơ moóc, phương tiện sơ mi rơ moóc bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung; – Các loại phương tiện mô tô, phương tiện máy chuyên dùng, phương tiện gắn máy bị tẩy xóa, đục sửa, đóng lại số khung, số động cơ. | Bộ Giao thông vận tải |
9 | Vật tư, phương tiện đã qua sử dụng, gồm: – Máy, khung, săm, lốp, phụ tùng, động cơ của phương tiện ô tô, phương tiện rơ moóc, phương tiện sơ mi rơ moóc, phương tiện bốn bánh có gắn động cơ. – Khung gầm của phương tiện ô tô, phương tiện máy kéo có gắn động cơ; – Các loại phương tiện ô tô đã thay đổi kết cấu để chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu; – Các loại phương tiện ô tô, phương tiện rơ moóc, phương tiện sơ mi rơ moóc, phương tiện chở người bốn bánh có gắn động cơ đã qua sử dụng loại quá 5 năm, tính từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu; – Phương tiện ô tô cứu thương. | Bộ Giao thông vận tải |
10 | Hóa chất quy định trong Phụ lục III Công ước Rotterdam. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
11 | Thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
12 | Mẫu vật động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc từ tự nhiên nhập khẩu vì Mục đích thương mại. Hoặc các loại mẫu vật và sản phẩm chế tác của loài: tê giác trắng, tê giác đen, voi châu Phi. | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
13 | Phế liệu, các phế thải, các trang thiết bị làm lạnh sử dụng C.F.C. | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
14 | Sản phẩm và vật liệu có chứa chất amiăng thuộc nhóm amfibole. | Bộ Xây dựng |
3. Áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu hàng hóa trong trường hợp nào?
Pháp luật hiện nay đã quy định về vấn đề áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Luật quản lý ngoại thương năm 2017 có quy định về việc áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu. Theo đó, biện pháp cấm nhập khẩu được áp dụng khi hàng hóa thuộc một trong những trường hợp sau đây:
– Hàng hóa liên quan đến quốc phòng an ninh chưa được phép nhập khẩu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hàng hóa có nguy cơ gây hại đến sức khỏe an toàn của người tiêu dùng;
– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự an toàn xã hội, đạo đức xã hội và thuần phong mỹ tục của dân tộc;
– Gây ảnh hưởng đến môi trường, ảnh hưởng đến đền đa dạng sinh học, có nguy cơ cao mang theo các sinh vật gây hại, các sinh vật đe dọa đến an ninh lương thực, quá trình sản xuất của Việt Nam, xâm phạm đến quyền sở hữu trí tuệ;
– Theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu sẽ được thực hiện khi hàng hóa thuộc một trong những trường hợp nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý ngoại thương 2017;
– Nghị định 98/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại;
– Thông tư 65/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định chi tiết khoản 2, Điều 91 Nghị định 98/2020/NĐ-CP ngày 26/8/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
– Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
– Thông tư 173/2018/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc công bố danh mục cụ thể hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ.
THAM KHẢO THÊM: