Hiện nay, vẫn còn tồn tại nhiều công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam bất hợp pháp. Vậy mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về quốc tịch được quy định như thế nào
Mục lục bài viết
1. Các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến quốc tịch:
Theo quy định hiện nay đối với một số hành vi liên quan đến quốc tịch, có một số hành vi sau đây bị nghiêm cấm khi sử dụng quốc tịch:
– Công dân dùng giấy tờ giả, giấy tờ đã bị sửa chữa hoặc bị tẩy xóa mà làm sai lệch nội dung trong giấy tờ. Công dân có hành vi khai báo không trung thực, gian dối để làm thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch;
– Công dân dừng giấy tờ không còn giá trị để chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định
– Cơ quan có thẩm quyền lợi dụng thẩm quyền được giao để cấp giấy tờ về quốc tịch Việt Nam, giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam hoặc giấy tờ khác có ghi quốc tịch Việt Nam trái quy định của pháp luật; xác nhận không có cơ sở, không đúng sự thật về người xin nhập, xin trở lại quốc tịch Việt Nam;
– Lợi dụng việc nhập, trở lại, thôi quốc tịch Việt Nam và việc xin giữ quốc tịch nước ngoài khi được nhập, trở lại quốc tịch Việt Nam để thực hiện hành vi xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Việt Nam; phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
– Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật; đối với giấy tờ được cấp trong các trường hợp quy định thì không có giá trị pháp lý, phải bị thu hồi hủy bỏ.
– Theo quy định tại Điều 19 của Luật Quốc tịch thì trường hợp người đã nhập quốc tịch Việt Nam mà nếu bị phát hiện có hành vi công dân dùng giấy tờ giả, giấy tờ bị sửa chữa hoặc tẩy xóa làm sai lệch nội dung bên trong của giấy tờ; thực hiện khai báo không trung thực, có hành vi gian dối để làm thủ tục giải quyết các việc về quốc tịch thì Bộ Tư pháp hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước để hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam
2. Mức phạt hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch:
Hiện nay, Theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:
– Việc thực hiện hành vi tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp trong hồ sơ đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với đối với cá nhân và từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi sau thì bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với đối với cá nhân và từ 6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cụ thể như sau:
+ Thực hiện việc khai báo thông tin không đúng sự thật trong hồ sơ để đề nghị xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam; hồ sơ xin xác nhận là người gốc Việt Nam;
+ Công dân thực hiện tẩy xoá, sửa chữa làm sai lệch nội dung của giấy tờ về quốc tịch;
+ Công dân sử dụng giấy tờ không còn giá trị chứng minh quốc tịch Việt Nam để chứng minh đang có quốc tịch Việt Nam.
– Việc thực hiện hành vi huỷ hoại giấy tờ về quốc tịch thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đối với cá nhân và từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, cá nhân và tổ chức còn phải áp dụng hình thức xử phạt bổ sung như: Tịch thu tang vật là giấy tờ không còn giá trị chứng minh Quốc tịch Việt Nam và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp.
3. Điều kiện để được nhập quốc tịch Việt Nam:
– Đối với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch đang thường trú tại Việt Nam có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu công dân đó có đủ các điều kiện sau đây:
+ Công dân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam;
+ Công dân phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tôn trọng truyền thống, phong tục tập quán của dân tộc Việt Nam;
+ Biết tiếng Việt đủ để quá trình sinh sống hoà nhập vào cộng đồng Việt Nam;
+ Tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam đã thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên ;
+ Có khả năng dể bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải có các điều kiện trên, nhưng phải thuộc một trong những trường hợp sau đây:
+ Công dân là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam;
+ Công dân đó có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp phát triển và xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam; Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Tuy nhiên, nếu người nhập quốc tịch Việt Nam thì phải thôi quốc tịch nước ngoài, trừ những người trong trường hợp đặc biệt, nếu được Chủ tịch nước cho phép.
– Người có mong muốn xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên gọi Việt Nam. Tên gọi được người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
– Nếu người nào đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam thì người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, .
– Chính phủ quy định cụ thể về các điều kiện được nhập quốc tịch Việt Nam.
4. Hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam:
Hồ sơ để công dân nước ngoài hoặc người không có quốc tịch xin nhập quốc tịch Việt Nam gồm có các giấy tờ sau đây:
– Đơn xin được nhập quốc tịch Việt Nam;
– Giấy khai sinh ( Bản sao), Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác có giá trị thay thế;
– Bản khai về lý lịch;
– Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở nước ngoài. Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với thời gian người xin nhập quốc tịch Việt Nam cư trú ở Việt Nam. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
– Giấy tờ chứng minh đến trình độ Tiếng Việt;
– Giấy tờ chứng minh liên quan về chỗ ở, thời gian thường trú tại Việt Nam;
– Giấy tờ chứng minh về việc bảo đảm cuộc sống ở Việt Nam.
– Đối với trường hợp những người được miễn một số điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 19 thì được miễn các giấy tờ tương ứng với điều kiện được miễn.
– Chính phủ quy định cụ thể về các giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam:
– Người xin nhập quốc tịch Việt Nam tiến hành nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cư trú. Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ hoặc nếu không hợp lệ thì Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo ngay để người xin nhập quốc tịch Việt Nam bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị
– Cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin nhập quốc tịch Việt Nam.
– Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, .
– Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu trường hợp xét thấy có đủ điều kiện để nhập quốc tịch Việt Nam thì gửi thông báo bằng văn bản cho người xin nhập quốc tịch Việt Nam để làm thủ tục xin thôi quốc tịch nước ngoài.
– Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy cho thôi quốc tịch nước ngoài của người xin nhập quốc tịch Việt Nam.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm quy định về quản lý quốc tịch bị xử phạt vi phạm hành chính.