Thương lượng tập thể chính là việc đàm phán, thỏa thuận giữa một bên là một hoặc là nhiều tổ chức đại diện người lao động với một bên là một hoặc là nhiều người sử dụng lao động hoặc tổ chức đại diện của người sử dụng lao động. Vậy mức xử phạt doanh nghiệp từ chối thương lượng tập thể quy định thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có bắt buộc phải thực hiện thương lượng tập thể khi có yêu cầu không?
Điều 65
Khoản 1 của Điều 70
2. Mức phạt khi doanh nghiệp từ chối thương lượng tập thể:
Như đã nói ở mục trên, nếu doanh nghiệp có hành vi từ chối thương lượng tập thể khi có yêu cầu thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật. Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về xử phạt vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, Điều này quy định về xử phạt vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động mà có một trong các hành vi sau đây:
+ Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan chuyên môn về lao động mà thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở chính theo quy định;
+ Không trả các chi phí cho việc thương lượng; ký kết; sửa đổi, bổ sung; gửi; công bố thỏa ước lao động tập thể;
+ Cung cấp thông tin không đúng thời hạn theo quy định hoặc cung cấp thông tin sai lệch về những vấn đề sau:
++ Tình hình hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh;
++ Nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi mà đại diện người lao động yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thể;
+ Không công bố thỏa ước lao động tập thể mà đã được ký kết cho người lao động biết.
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi sau đây:
+ Không cung cấp thông tin về những vấn đề sau:
++ Tình hình về hoạt động sản xuất, kinh doanh;
++ Nội dung khác liên quan trực tiếp đến nội dung thương lượng theo quy định khi đại diện người lao động có yêu cầu để tiến hành thương lượng tập thế;
+ Không bố trí thời gian, địa điểm hoặc những điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động khi mà có một trong các hành vi sau:
+ Từ chối thương lượng tập thể khi mà nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng;
+ Thực hiện các nội dung thỏa ước lao động tập thể đã bị tuyên bố vô hiệu;
+ Gây khó khăn, cản trở hoặc can thiệp vào trong quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
Theo đó, nếu người sử dụng lao động mà từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Thêm nữa, tại khoản 1 của Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định đối với mức phạt tiền về hành vi vi phạm hành chính như sau liên quan đến lao động như sau:
– Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II (bao gồm cả Điều về xử phạt vi phạm quy định về thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể), Chương III và Chương IV là mức phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm về lao động, trừ các trường hợp sau thì mức phạt tiền là đối với tổ chức có hành vi vi phạm về lao động và mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân:
+ Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7;
+ Khoản 3, 4, 6 Điều 13;
+ Khoản 2 Điều 25;
+ Khoản 1 Điều 26;
+ Khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27;
+ Khoản 8 Điều 39;
+ Khoản 5 Điều 41;
+ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42;
+ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43;
+ Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45;
+ Khoản 3 Điều 46.
Như vậy, nếu người sử dụng lao động là cá nhân thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng khi có hành vi từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng, còn nếu người sử dụng lao động là tổ chức thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi có hành vi từ chối thương lượng tập thể khi nhận được yêu cầu của bên yêu cầu thương lượng.
3. Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp:
Quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp được quy định tại Điều 70 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
– Khi có yêu cầu thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu về thương lượng tập thể theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật Lao động hiện hành hoặc yêu cầu của người sử dụng lao động thì bên nhận được yêu cầu không được từ chối việc thương lượng.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu và nội dung thương lượng thì các bên phải thỏa thuận về địa điểm, thời gian bắt đầu thương lượng.
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm bố trí về thời gian, địa điểm và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thương lượng tập thể.
– Thời gian bắt đầu thương lượng không được quá 30 ngày kể từ ngày mà nhận được yêu cầu thương lượng tập thể.
– Thời gian thương lượng tập thể không được quá 90 ngày kể từ ngày mà bắt đầu thương lượng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Thời gian tham gia các phiên họp thương lượng tập thể của đại diện bên người lao động được tính là khoảng thời gian làm việc có hưởng lương. Trường hợp người lao động chính là thành viên của tổ chức đại diện người lao động tham gia những phiên họp thương lượng tập thể thì thời gian tham gia những phiên họp không tính vào thời gian được quy định tại khoản 2 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
– Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu như có yêu cầu của bên đại diện người lao động thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày mà nhận được yêu cầu thì bên người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nội dung khác liên quan trực tiếp đến những nội dung thương lượng trong phạm vi doanh nghiệp nhằm để tạo điều kiện thuận lợi cho thương lượng tập thể, trừ các thông tin về bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ của người sử dụng lao động.
– Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền tổ chức thảo luận, lấy các ý kiến người lao động về nội dung, cách thức tiến hành và kết quả của quá trình thương lượng tập thể.
– Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở quyết định về thời gian, địa điểm và cách thức tiến hành thảo luận, lấy các ý kiến người lao động nhưng không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
– Người sử dụng lao động không được gây khó khăn, không được cản trở hoặc can thiệp vào quá trình tổ chức đại diện người lao động thảo luận, lấy ý kiến người lao động.
– Việc thương lượng tập thể phải được lập biên bản, trong đó phải ghi rõ về nội dung đã được các bên thống nhất với nhau, nội dung còn có ý kiến khác nhau. Biên bản thương lượng tập thể phải có đầy đủ chữ ký của đại diện các bên thương lượng và của người thực hiện ghi biên bản. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở công bố rộng rãi, công khai về biên bản thương lượng tập thể đến toàn bộ người lao động.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động 2019.
– Nghị định 12/2022/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, BHXH, NLĐ Việt Nam ở nước ngoài theo hợp đồng.