Quy định về mức học phí đối với đại học công lập có nhiều tác động quan trọng, ảnh hưởng đến sinh viên, cơ sở giáo dục và xã hội. Mức thu học phí một tín chỉ ở mỗi trường đại học công lập là hoàn toàn khác nhau, theo đó thì tùy thuộc vào mỗi trường, mỗi ngành nghề mà tín chỉ sẽ được thu với mức tiền khác nhau, cùng bài viết này tìm hiểu nhé.
Mục lục bài viết
1. Mức thu một tín chỉ trường đại học công lập bao nhiêu tiền?
Mức thu học phí một tín chỉ ở mỗi trường đại học công lập là hoàn toàn khác nhau, theo đó thì tùy thuộc vào mỗi trường, mỗi ngành nghề mà tín chỉ sẽ được thu với mức tiền khác nhau. Cụ thể, tại Điều 11 của Nghị Định 81/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP) có quy định về mức thu học phí của một tín chỉ được xác định căn cứ vào tổng học phí của toàn khóa học theo nhóm ngành, nghề đào tạo và tổng số tín chỉ toàn khóa theo một công thức sau:
Học phí tín chỉ, mô đun= Tổng học phí toàn khóa / Tổng số tín chỉ, mô đun toàn khóa.
Tổng học phí toàn khóa = mức thu học phí 1 sinh viên/1 tháng x 10 tháng x số năm học, bảo đảm nguyên tắc tổng học phí theo tín chỉ của chương trình đào tạo tối đa bằng tổng học phí tính theo niên chế.
Điều này giúp xác định mức học phí cho mỗi tín chỉ hoặc mô-đun trong chương trình đào tạo, theo nguyên tắc là tổng học phí không vượt quá giới hạn tối đa được xác định bằng cách tính toán theo niên chế.
Trường hợp học quá thời hạn quy định của chương trình đào tạo
+ Nguyên tắc: Học phí tín chỉ áp dụng từ thời điểm quá hạn. Xác định lại trên cơ sở thời gian học thực tế.
+ Thực hiện: Nguyên tắc này áp dụng khi sinh viên học quá thời hạn được quy định trong chương trình đào tạo. Học phí tín chỉ sẽ được tính từ thời điểm quá hạn. Việc xác định lại học phí dựa trên thời gian học thực tế giúp bù đắp chi phí.
Trường hợp đào tạo bằng tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học
+ Nguyên tắc: Người đóng học phí của các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo.
+ Thực hiện: Đối với người tham gia chương trình đào tạo tốt nghiệp thứ 2 trình độ đại học. Người đóng học phí sẽ được áp dụng cho các tín chỉ thực học theo chương trình đào tạo đã chọn.
2. Mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên:
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 81/2021/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 97/2023/NĐ-CP) có quy định về mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên, theo đó mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục đại học công lập được quy định như sau:
Đơn vị: Nghìn đồng/sinh viên/tháng
Khối ngành | Năm học 2022- 2023 | Năm học 2023- 2024 | Năm học 2024- 2025 | Năm học 2025- 2026 |
Khối ngành I: Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 |
Khối ngành II: Nghệ thuật | 1.200 | 1.350 | 1.520 | 1.710 |
Khối ngành III là về kinh doanh và quản lý pháp luật | 1.250 | 1.410 | 1.590 | 1.790 |
Khối ngành IV khoa học sự sống và khoa học tự nhiên | 1.350 | 1.520 | 1.710 | 1.930 |
Khối ngành V là toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm nghiệp và thủy sản, thú y | 1.450 | 1.640 | 1.850 | 2.090 |
Khối ngành VI.1: Các khối ngành sức khỏe khác | 1.850 | 2.090 | 2.360 | 2.660 |
Khối ngành VI.2: Y dược | 2.450 | 2.760 | 3.110 | 3.500 |
Khối ngành VII: Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, du lịch, khách sạn, thể dục thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường | 1.200 | 1.500 | 1.690 | 1.910 |
Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên:
+ Nguyên tắc: Mức học phí được xác định tối đa bằng 02 lần mức học phí theo bảng trên
+ Thực hiện: Áp dụng đối với từng khối ngành và từng năm học
Cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư:
+ Nguyên tắc: Mức học phí tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí theo quy định tại bảng trên
+ Thực hiện: Áp dụng cho cơ sở giáo dục đại học công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư. Mức học phí tối đa được xác định dựa trên khối ngành và từng năm học.
Chương trình đào tạo đạt mức kiểm định chất lượng:
+ Nguyên tắc: Cơ sở giáo dục đại học tự xác định mức thu học phí của chương trình đó.
+ Thực hiện: Áp dụng cho chương trình đào tạo của cơ sở giáo dục đại học công lập đạt mức kiểm định chất lượng. Xác định mức thu học phí dựa trên định mức kinh tế – kỹ thuật do cơ sở giáo dục ban hành. Thực hiện công khai giải trình với người học và xã hội.
3. Mức thu học phí một số trường đại học năm học 2023 – 2024:
Đại học Bách khoa Hà Nội thông báo tạm thu học phí đợt 1 học kỳ 2023: 4.408.000 đồng.
Trường Đại học Y Hà Nội thông báo, mỗi năm học 10 tháng, khi nhập học, sinh viên đóng học phí 5 tháng. Chi tiết học phí như sau:
Học viện Tài chính thông báo tạm thu học phí học kỳ 1 năm 2023 như sau: Đối với chương trình chuẩn, học phí là 8.550.000 đồng/sinh viên; Đối với chương trình chất lượng cao là 20.400.000 đồng/sinh viên.
Học viện Ngoại giao thông báo, học phí kỳ 1 năm học 2023 – 2024 như sau:
+ Đối với sinh viên 6 ngành: Quan hệ quốc tế; Kinh tế quốc tế; Truyền thông quốc tế; Luật quốc tế; Ngôn ngữ Anh; định mức học phí 4.150.000 đồng/tháng. Tổng học phí học kỳ 1 (5 tháng) là 20.750.000 đồng.
+ Đối với 2 ngành: châu Á – Thái Bình Dương học;
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông thông báo, học phí đối kỳ 1 năm 2023 – 2024 với sinh viên khoá tuyển sinh năm 2023 là 7.175.000 đồng.
Trường Đại học Giao thông Vận tải TP.HCM thông báo không tăng học phí năm học 2023 – 2024. Theo đó, mức học phí với chương trình đào tạo chuẩn là 354.000 đồng/tín chỉ, chương trình chất lượng cao 770.000 đồng/tín chỉ. Mức học phí này được duy trì trong suốt 3 năm qua.
Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội thông báo học phí năm 2023 – 2024 áp dụng với khoá K28 (khoá tuyển sinh năm 2023). Theo đó, học phí dao động từ 350.000 – 1.950.000 đồng/tín chỉ tuỳ từng lĩnh vực, ngành học. Ngành Răng – Hàm – Mặt có học phí cao nhất. 1 kỳ học, sinh viên học 12 tín chỉ, tương đương mức học phí 41,6 triệu đồng/kỳ.
Trường Đại học Thủ đô Hà Nội cũng quyết định không tăng học phí theo lộ trình nhằm chia sẻ, đồng hành với người học. Theo công bố gần đây nhất của nhà trường, mức học phí dao động từ 1.200.000 – 1.450.000 đồng/tháng thay vì mức 1.410.000 – 1.640.000 đồng/tháng như trong đề án trước đó.
Bộ GD&ĐT đã trình Chính phủ dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81 về học phí. Theo dự thảo, Bộ GD&ĐT đề xuất áp dụng mức trần của năm học 2022 – 2023, tức lùi một năm so với lộ trình tăng học phí mà Nghị định 81 đề ra.
Với bậc đại học, theo Bộ GD&ĐT, nhiều cơ quan, địa phương và các trường đại học cho rằng, học phí cần được tăng để đảm bảo nguồn lực, nâng cao chất lượng, đầu tư cơ sở vật chất trong điều kiện ngân sách bị cắt giảm. Đặc biệt, với các cơ sở giáo dục đại học công lập, thu từ học phí chiếm tỉ trọng chủ yếu (trên 80% tổng nguồn thu của trường), khả năng khai thác từ nguồn thu khác còn hạn chế.
Tuy nhiên, nếu mức phí năm học mới được áp dụng theo Nghị định 81, biên độ tăng rất cao so với năm học trước. Cụ thể, học phí đại học công lập sẽ tăng bình quân 45,7%. Đặc biệt, học phí khối ngành Y Dược tăng 93%, khối Nhân văn-Khoa học xã hội tăng 53%, gây khó khăn cho phụ huynh, người học. Vì thế, đa số ý kiến thống nhất việc tăng học phí có thể chậm lại một năm so với lộ trình của Nghị định 81.
Bộ GD&ĐT đánh giá, việc lùi lộ trình tăng học phí một năm, biên độ điều chỉnh học phí năm học 2023 – 2024 thấp hơn sẽ giảm áp lực cho người học. Tuy nhiên, các quy định tại Nghị định 81 về hỗ trợ học phí, miễn giảm học phí với học sinh, sinh viên diện chính sách không thay đổi, nhằm đảm bảo công bằng trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục.
Theo đề xuất của Bộ GD&ĐT, trần học phí (mức tối đa được thu) với đại học công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên năm học tới là 1,25 – 2,45 triệu đồng một tháng, tùy khối ngành, thay vì mức 1,35 – 2,76 triệu đồng. Mức thu hiện nay là 980 nghìn đến 1,43 triệu đồng.
Những trường đã tự chủ (tự chi lương, phụ cấp, sửa chữa cơ sở vật chất,…), tùy mức độ được thu tối đa bằng 2 – 2,5 lần mức trên, tức 2,4 – 6,15 triệu đồng một tháng. Với chương trình đào tạo đạt kiểm định chất lượng theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT hoặc theo tiêu chuẩn nước ngoài, các đại học được tự xác định học phí nhưng phải công khai.
THAM KHẢO THÊM: