Nhận cha, mẹ, con là quyền của công dân được quy định rõ trong Luật Hôn nhân và gia đình. Vậy mức phạt với vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt với vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con:
Theo quy định tại
* Đối với hành vi tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
– Hình thức xử phạt:
+ Xử phạt chính: Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Xử phạt bổ sung: Tịch thu tang vật là giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm; giấy tờ, văn bản bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung.
* Đối với hành vi sử dụng giấy tờ của người khác để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
– Hình thức xử phạt:
+ Xử phạt chính: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Xử phạt bổ sung: Không.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm.
* Đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cam đoan, làm chứng sai sự thật để làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
– Hình thức xử phạt:
+ Xử phạt chính: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Xử phạt bổ sung: Không.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Kiến nghị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với giấy tờ, văn bản đã cấp do có hành vi vi phạm.
* Đối với hành vi đe dọa, cưỡng ép, cản trở việc nhận cha, mẹ, con:
– Hình thức xử phạt:
+ Xử phạt chính: Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
+ Xử phạt bổ sung: Không.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Không.
2. Trình tự thủ tục nộp phạt đối với việc vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con:
Theo quy Điều 88 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP thì thẩm quyền xử phạt về vi phạm quy định về đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm những cơ quan sau:
+ Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp;
+ Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực;
+ Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Bộ Tư pháp;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
+ Chánh Thanh tra Sở Tư pháp, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở
Tư pháp;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
– Các hình thức nộp phạt như:
+ Nộp tiền phạt bằng tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt thì ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản, ủy nhiệm thu thu tiền phạt theo quy định.
+ Nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thì ngày xác định người nộp tiền phạt đã thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt là ngày người nộp tiền phạt nhận được thông báo giao dịch tiếp nhận khoản tiền nộp phạt thành công từ ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
+ Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quyết định xử phạt hành chính tại chỗ hay tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn.
3. Điều kiện, thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
3.1. Điều kiện nhận cha, mẹ, con:
Trong Luật Hôn nhân và gia đình công nhận cha, mẹ, con là quyền của công dân, theo đó cha mẹ có quyền nhận con, con có quyền nhận cha mẹ kể cả khi người được nhận đã chết; con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha. Hiện nay, thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con được quy định trong Luật Hộ tịch ban hành năm 2014, UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Theo quy định tại Điều 30
– Việc nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện nếu việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con. Nếu một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời điểm nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.
– Nếu người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
Trường hợp con chưa thành niên nhận cha, mẹ thì tùy trường hợp cha hoặc mẹ làm thủ tục cho con. Nếu con chưa thành niên nhận cha, mẹ mà người mẹ hoặc người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
3.2. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Thủ tục nhận cha, mẹ, con cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu
– Giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con
– Đối với trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì cần bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân người nước ngoài.
Về giấy tờ chứng minh được mối quan hệ cha, mẹ, con thì theo điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP chứng cứ chứng minh quan hệ cha – con, mẹ – con là ngoài văn bản của cơ quan y tế, giám định xác nhận quan hệ cha – con, mẹ – con như kết quả ADN thì chỉ cần các bên lập văn bản cam đoan về mối quan hệ và có 02 người làm chứng cũng được chấp nhận.
Bước 2: Nộp hồ sơ
* Đối với trường hợp không có yếu tố nước ngoài:
– Nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận cha mẹ hoặc của người được nhận cha mẹ
– Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp thì ghi vào Sổ hộ tịch cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch.
– Thời gian giải quyết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp cần phải xác minh thêm thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.
* Đối với trường hợp có yếu tố nước ngoài:
– Nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con.
– Công chức hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện 07 ngày liên tục và gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
– Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con nếu có đủ điều kiện. Công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
-Thời gian giải quyết kể từ ngày nhận đủ hồ sơ là không quá 15 ngày làm việc
Lưu ý: Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên đều phải có mặt.
– Đăng ký nhận cha mẹ con trong một số trường hợp đặc biệt:
+ Trong trường hợp người cha mẹ không đăng ký kết hôn, sau đó đưa con cho người khác nuôi sau đó muốn làm thủ tục nhận lại con thì quy định như thế nào?
Điều 16 Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch, quy định như sau:
– Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn nếu sinh con mà người con sống cùng với người cha thì khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Nếu có Giấy chứng sinh và giấy tờ tuỳ thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo các loại giấy tờ này. Nếu không có thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp và tự chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
– Nếu con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn và đã được đăng ký khai sinh mà không có thông tin về người cha, nay vợ chồng thừa nhận là con chung (thể hiện bằng văn bản) thì không phải làm thủ tục nhận cha, con mà chỉ cần làm thủ tục bổ sung hộ tịch để bổ sung thông tin về người cha trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con.
– Nếu con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, con, mà chỉ cần vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung, và thông tin về người cha để ghi vào Giấy khai sinh của người con.
Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật.
Nếu Tòa án nhân dân từ chối giải quyết thì cơ quan đăng ký hộ tịch tiếp nhận, giải quyết yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em chưa xác định được cha. Việc đăng ký nhận cha, con, hồ sơ phải có văn bản từ chối giải quyết của Tòa án và chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con theo quy định nêu trên.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015
– Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
– Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân gia đình, thi hành án dân sự.