Mức phạt tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có? Các yếu tố cấu thành tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có? Một số biện pháp tư pháp nhằm khắc phụ hậu quả do hành vi phạm tội gây ra? Một số hình thức phạm tội liên quan đến tài sản giải thích cho trường hợp tài sản do người khác phạm tội mà có?
Hiện nay, việc nhiều cá nhân, tổ chức biết rõ hành vi của mình là hành vi vi phạm pháp luật nhưng cố tình phớt lờ và thực hiện hành vi phạm tội ngày càng nhiều. Bởi lẽ, một phần nào đó các chế tài chưa đủ mạnh để tạo tính răn đe, nhiều người có suy nghĩ chủ quan hoặc chấp nhận cả việc bị xử lý vi phạm. Trong đó, một hành vi hiện nay cũng thường xuyên xảy ra đó chính là tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
1. Mức phạt tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có
Hiện nay, theo quy định của Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 quy định về mức phạt tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:
“Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, người nào biết rõ hành vi của mình là đang tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi thì sẽ bị xử phạt theo đúng với quy định của pháp luật. Tùy theo mức độ nguy hiểm cho xã hội và mức độ thực hiện như phạm tội có tổ chức, có tính chuyên nghiệp hay phạm tội nhiều lần…mà bị phạt tù từ 03 năm đến 15 năm. Ngoài ra còn có thể áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
2. Các yếu tố cấu thành tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có
Thứ nhất, về khách thể
Khách thể của tội tiêu thụ , chứa chấp tài sản do người phạm tội mà có là những quan hệ phát sinh trong xã hội, cụ thể ở đây chính là quan hệ xâm phạm nghiêm trọng đến hoạt động điều tra, thu hồi tài sản để của cơ quan nhà nước có chức năng, ảnh hưởng đến thiệt hại của những người bị hành vi phạm tội xâm phạm. Đồng thời, còn tạo động lực thúc đẩy cho hành những hành vi phạm tội này xảy ra, một phần nào đó khuyến khích người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội, nặng hơn chính là làm cho việc điều tra phát hiện bị bế tắc phải tạm đình chỉ hoặc đình chỉ điều tra vì không thu hồi được tài sản do phạm tội mà có.
Thứ hai, mặt khách quan của tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
– Hành vi khách quan
+ Đối với hành vi chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có là việc người đó biết rõ đây là tài sản do người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội mà có nhưng vẫn cho phép chứa chấp, không khai báo với cơ quan chức năng có thẩm quyền.
+ Đối với hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có thì đây là việc cá nhân, tổ chức biết được tài sản này do người khác phạm tội mà có nhưng vẫn mặc nhiên sử dụng hoặc sử dụng công khai, thực hiện các việc trao đổi, mua bán, nhận để bán lại hoặc có thể giới thiệu cho người khác biết và mua sử dụng theo yêu cầu của người phạm tội.
– Hậu quả: Hậu quả của hành vi chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản của người phạm tội mà có chính là một trong những yếu tố định tội hoặc áp dụng khung hình phạt phù hợp của cơ quan chức năng. Hậu quả này chính là những yếu tố tác động đến người bị xâm phạm, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người khác. Tuy nhiên, nếu hậu quả do hành vi tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có gây ra cấu thành tội phạm độc lập thì người phạm tội còn bị truy cứu về các tội phạm tương ứng.
– Các dấu hiệu khách quan khác: Đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có không quy định thêm các dấu hiệu khách quan khác là yếu tố cấu thành tội phạm hoặc là yếu tố định khung hình phạt.
Thứ ba, về chủ thể thực hiện hành vi: Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự, đạt một độ tuổi nhất định và đã thực hiện một hành vi phạm tội.
Thứ tư, về mặt chủ quan
– Dấu hiệu lỗi
Trong bộ luật hình sự hiện hành quy định thì lỗi gồm có lỗi cố ý và vô ý. Đối với tội tiêu thụ hoặc chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có được xác định chính là lỗi cố ý, bởi lẽ người thực hiện hành vi biết rõ đây là tài sản phạm tội mới có nhưng vẫn cho phép chứa chấp hoặc thực hiện các hành vi mua bán, trao đổi khác.
– Động cơ phạm tội
Động cơ phạm tội đối với hành vi tiêu thụ và chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có chính là vì mục đích vụ lợi.
3. Một số biện pháp tư pháp nhằm khắc phụ hậu quả do hành vi phạm tội gây ra
– Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:
+Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
+ Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
+ Bắt buộc chữa bệnh.
– Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:
+ Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
+Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
+ Khôi phục lại tình trạng ban đầu;
+ Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
4. Một số hình thức phạm tội liên quan đến tài sản giải thích cho trường hợp tài sản do người khác phạm tội mà có
Tài sản do người khác phạm tội mà có được hiểu là tài sản do người phạm tội có được trực tiếp từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Ví dụ như một số hành vi phạm tội sau đây:
– Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm
Một số loại hàng cấm phổ biến hiện nay như: các chất ma túy được quy định là đối tượng của các tội phạm về ma tuý: hàng cấm là vũ khí quân dụng, là vật liệu nổ, là chất phóng xạ, là chất độc, là văn hóa phẩm đổi trụy được quy định là đối tượng của các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng. Thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, thuốc lá điếu nhập lậu…Tùy theo số lượng quy định và mức độ phạm tội có tổ chức hay phạm tội nhiều lần hay không mà cơ quan chức năng có thẩm quyền tiến hành áp dụng hình phạt phù hợp.
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, giống vật nuôi 144
– Tội đầu cơ: Người nào lợi dụng tình hình khan hiếm hoặc tạo ra sự khan hiếm giả tạo trong tình hình thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh hoặc tình hình khó khăn về kinh tế mua vét hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng bình ổn giá hoặc thuộc danh mục hàng hóa được Nhà nước định giá nhằm bán lại để thu lợi bất chính
– Tội quảng cáo gian dối: Người nào quảng cáo gian dối về hàng hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Tội lừa dối khách hàng: Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác .
– Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
– Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả
– Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước: Người nào in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước ở dạng phôi từ 50 số đến dưới 100 số hoặc hóa đơn, chứng từ đã ghi nội dung từ 10 số đến dưới 30 số hoặc thu lợi bất chính từ.
– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả
– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành công cụ chuyển nhượng giả hoặc các giấy tờ có giá giả khác
– Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán: Tức là người nào biết được thông tin liên quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng đó mà sử dụng thông tin này để mua bán chứng khoán hoặc tiết lộ, cung cấp thông tin này hoặc tư vấn cho người khác mua bán chứng khoán trên cơ sở thông tin này, thu lợi bất chính
– Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm: Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật; Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra; Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm; Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm, trừ trường hợp luật có quy định khác.
– Tội cướp tài sản;
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản
– Tội cưỡng đoạt tài sản
– Tội cướp giật tài sản;
– Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản;
– Tội trộm cắp tài sản;
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản;+
– Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 100
– Tội chiếm giữ trái phép tài sản;
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về mức phạt tội tiêu thụ, chứa chấp tài sản do người khác phạm tội mà có. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.