Sử dụng hình ảnh của công ty khi chưa được sự cho phép sẽ bị xử phạt hành chính hoặc thậm chí sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng. Dưới đây là quy định của pháp luật về mức xử phạt đối với hành vi sử dụng hình ảnh của công ty khác khi không xin phép.
Mục lục bài viết
1. Mức phạt sử dụng hình ảnh công ty khác không xin phép:
Pháp luật hiện nay luôn luôn đề cao hành vi bảo mật thông tin cá nhân của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, trong đó có hình ảnh. Nếu bất kỳ một cá nhân nào có hành vi sử dụng thông tin hoặc hình ảnh của các cá nhân và tổ chức khác khi không được sự đồng ý và cho phép của các chủ thể đó thì đều sẽ bị coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, hành vi đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng thông tin và hình ảnh của chủ thể khác khi không được sự đồng ý của họ. Nếu như hành vi này gây ra thiệt hại trên thực tế thì sẽ phải bồi thường thiệt hại theo chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hoặc thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng khi gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng và xâm hại đến khách thể do Bộ luật hình sự bảo vệ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 102 của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử (sau được sửa đổi tại Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản), có quy định về mức xử phạt đối với hành vi sử dụng hình ảnh của công ty khác khi không được sự cho phép của chủ thể đó.
Theo đó thì, pháp luật quy định về mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các chủ thể có một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:
– Có hành vi sử dụng hoặc tiết lộ hoặc làm gián đoạn, có hành vi phá hoại trái phép về thông tin và hệ thống thông tin của các chủ thể khác;
– Không thực hiện đầy đủ các biện pháp cần thiết để ngăn chặn kịp thời việc truy cập thông tin hoặc loại bỏ thông tin trái quy định của pháp luật theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình truyền tin hoặc cho thuê chỗ lưu trữ thông tin số;
– Không thực hiện đầy đủ yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định danh sách đối với những chủ thể sở hữu chỗ lưu trữ thông tin số;
– Không đảm bảo bí mật thông tin của các tổ chức và cá nhân thuê chỗ lưu trữ thông tin số theo quy định của pháp luật, trừ những trường hợp cần phải cung cấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không thực hiện các biện pháp quản lý và kĩ thuật cần thiết để có thể bảo vệ tối đa thông tin của các cá nhân không bị đánh mất hoặc đánh cắp bởi các đối tượng phạm tội, tiết lộ hoặc thay đổi hoặc phá hủy trong quá trình thu thập và xử lý thông tin cá nhân của người khác trên môi trường mạng internet;
– Thu thập hoặc xử lý và sử dụng thông tin của các tổ chức và cá nhân khác khi không được sự đồng ý của các chủ thể đó, hoặc sử dụng thông tin của các tổ chức và cá nhân sai mục đích theo quy định của pháp luật;
– Cung cấp hoặc trao đổi, lưu trữ hoặc sử dụng thông tin số nhằm mục đích đe dọa, quấy rối hoặc xuyên tạc trái sự thật, vu khống hoặc có hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm, uy tín của các tổ chức hoặc cá nhân khác trong xã hội;
– Cung cấp hoặc trao đổi, lưu trữ hoặc sử dụng thông tin số nhằm mục đích quảng cáo các loại hàng hóa/dịch vụ thuộc danh mục bị cấm theo quy định của pháp luật;
– Có hành vi ngăn chặn trái quy định của pháp luật việc truyền tải thông tin trên mạng xã hội internet, có hành vi can thiệp hoặc truy cập gây nguy hại, thay đổi hoặc sao chép và làm sai lệch các thông tin trên mạng trái quy định của pháp luật;
– Không tiến hành hoạt động theo dõi hoặc giám sát thông tin số đối với các tổ chức và cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không hợp tác hoặc phối hợp điều tra đối với các hành vi vi phạm quy định của pháp luật xảy ra trong quá trình lưu trữ thông tin số của các tổ chức hoặc cá nhân theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Tiết lộ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước hoặc đời sống riêng tư của các cá nhân trong xã hội, bí mật cá nhân của các chủ thể hoặc bí mật gia đình mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
– Giả mạo của tổ chức hoặc cá nhân, phát tán các thông tin giả mạo hoặc các thông tin sai sự thật làm ảnh hưởng và xâm hại trực tiếp đến quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân đó;
– Chiếm đoạt thư và báo điện tử hoặc các văn bản khác, sau đó đưa lên mạng dưới bất kỳ hình thức nào;
– Cố ý lấy thông tin hoặc nội dung trong thư của người khác để đưa lên mạng xã hội, có hành vi nghe hoặc ghi âm cuộc đàm thoại của người khác trái quy định của pháp luật;
– Thu giữ thư hoặc điện báo hoặc điện tín trái quy định của pháp luật.
Như vậy có thể nói, hành vi sử dụng hình ảnh công ty khi không được sự đồng ý của công ty đó sẽ có thể bị xử phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên.
2. Sử dụng hình ảnh công ty khác không xin phép có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Hành vi sử dụng hình ảnh công ty khác khi không được sự đồng ý của công ty đó hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vu khống căn cứ theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật hình sự năm 2015, khi các đối tượng có hành vi lấy thông tin và hình ảnh của các tổ chức để nhằm mục đích xuyên tạc sự thật và gây hiểu lầm, xúc phạm đến uy tín và danh dự của công ty đó thì sẽ phải truy cứu trách nhiệm hình sự về những tội danh tương ứng. Theo điều luật có 03 dạng hành vi phạm tội của tội này. Đó là:
– Hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc nhằm gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
– Hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan nhà nước.
Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung. Khung hình phạt cơ bản có mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ nhất có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Khung hình phạt tăng nặng thứ hai có mức phạt tù từ 03 năm đến 07 năm. Khung hình phạt bổ sung được quy định (có thể được áp dụng) là phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có hành vi sử dụng hình ảnh công ty khác không xin phép:
Hành vi sử dụng hình ảnh công ty khác khi không được sự đồng ý của công ty đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo phân tích nêu trên hoặc thậm chí là bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh tương ứng. Bên cạnh đó thì người có hành vi vi phạm còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các tổ chức do việc sử dụng hình ảnh nhầm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật đã gây ra tổn thất cho những tổ chức đó căn cứ theo quy định tại Điều 592 của Bộ luật dân sự năm 2015. Theo đó thì hành vi đăng ảnh công ty khác lên mạng xã hội có thể sẽ phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm danh dự và uy tín của công ty, bao gồm các khoản thiệt hại sau:
– Chi phí hợp lý để hạn chế và khắc phục thiệt hại xảy ra trên thực tế;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của công ty;
– Các thiệt hại khác do pháp luật quy định.
Ngoài các chi phí nêu trên thì người có hành vi xâm phạm đến danh dự và uy tín của công ty còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà công ty đó phải gánh chịu trên thực tế. Mức bồi thường tổn thất về tinh thần sẽ do các bên thỏa thuận, nếu như các bên không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người hoặc một tổ chức có danh dự và uy tín bị xâm hại được xác định là không quá 10 lần mức lương cơ sở do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Như vậy thì có thể nói, trong trường hợp công ty bị sử dụng hình ảnh mà không được sự đồng ý của mình, công ty đó hoàn toàn có thể gọi kiện ra tòa án nhân dân có thẩm quyền đối với hành vi sử dụng hình ảnh khi không được sự đồng ý của công ty là hành vi xâm phạm danh dự uy tín của công ty, yêu cầu tòa án bác bỏ thông tin sai sự thật và thu hồi việc sử dụng hình ảnh trái pháp luật, bồi thường thiệt hại đối với những thiệt hại xảy ra trên thực tế và yêu cầu xin lỗi cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng. Thiệt hại sẽ bao gồm những chi phí theo như phân tích nêu trên.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Dân sự năm 2015;
– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);
– Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dich điện tử;
– Nghị định số 14/2022/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử và Nghị định số 119/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, hoạt động xuất bản.