Trong lĩnh vực hải quan, cũng còn tồn tại không ít những sai phạm và pháp luật đã quy định cụ thể các chế tài đối với những hành vi vi phạm này. Vậy đối với hành vi lưu giữ hàng hóa hải quan sai địa điểm đăng ký thì mức phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mức phạt lưu giữ hàng hóa hải quan sai địa điểm đăng ký:
Việc thực hiện lưu giữ hàng hóa hải quan phải được thực hiện tại đúng địa điểm đã đăng ký, căn cứ Khoản 2 Điều 12 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-BTC năm 2022 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan thì hành vi:
– Lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Mức phạt tiền theo quy định trên là mức phạt tiền đối với tổ chức, mức phạt tiền đối với cá nhân bằng ½ mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm. Theo quy định trên, doanh nghiệp lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan có thể bị xử phạt vi phạm hành chính lên đến 20.000.000 đồng.
Bên cạnh đó mức phạt cũng được áp dụng đối với người thực hiện một trong những hành vi sau đây:
– Hành vi vận chuyển hàng hóa quá cảnh, chuyển cảng, chuyển khẩu, chuyển cửa khẩu, hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất không đúng tuyến đường, lộ trình, địa điểm, cửa khẩu, thời gian quy định hoặc đăng ký trong hồ sơ hải quan
– Hành vi tự ý thay đổi bao bì, nhãn hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan
– Hành vi không bảo quản nguyên trạng hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan hoặc hàng hóa được giao bảo quản theo quy định của pháp luật chờ hoàn thành việc thông quan
– Hành vi lưu giữ hàng hóa được đưa về bảo quản tại địa điểm không đáp ứng đủ điều kiện quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền xử phạt hành vi lưu giữ hàng hóa hải quan sai địa điểm đăng ký:
Theo quy định thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lưu giữ hàng hóa hải quan sai địa điểm đăng ký là 01 năm. Theo đó căn cứ Điều 30 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-BTC năm 2022, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành vi này của hải quan được quy định như sau:
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều 138 của Luật Quản lý thuế.
Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, thẩm quyền xử phạt của hải quan được quy định như sau:
– Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 50.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với tổ chức.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân; phạt tiền đến 200.000.000 đồng đối với tổ chức.
Do hành vi lưu giữ hàng hóa không đúng địa điểm quy định hoặc địa điểm đã đăng ký với cơ quan hải quan sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nên theo đó Công chức Hải quan đang thi hành công vụ không có thẩm quyền xử phạt hành vi này. Các cơ quan còn lại nêu trên đều có thẩm quyền xử phạt hành vi này.
3. Mức phạt vi phạm quy định về quản lý kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế:
Căn cứ Điều 23 Văn bản hợp nhất 23/VBHN-BTC năm 2022 mức xử phạt đối với những hành vi vi phạm này được quy định cụ thể như sau:
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Hành vi đưa hàng hóa, máy móc, thiết bị từ nội địa vào kho ngoại quan để phục vụ cho các hoạt động đóng gói, phân loại, bảo dưỡng mà không thông báo với cơ quan hải quan
+ Hành vi thực hiện các dịch vụ gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa, phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa trong kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan theo dõi, giám sát
+ Hành vi chuyển quyền sở hữu hàng hóa gửi kho ngoại quan mà không thông báo để cơ quan hải quan quản lý, theo dõi;
+ Hành vi không đưa hàng hóa, nguyên liệu, vật tư ra khỏi kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ, cửa hàng miễn thuế, kho của doanh nghiệp bán hàng miễn thuế khi quá thời hạn lưu giữ theo quy định.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Hành vi chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác khi chưa có văn bản đồng ý của người có thẩm quyền của cơ quan hải quan nơi quản lý kho ngoại quan
+ Hành vi mở rộng, thu hẹp, di chuyển địa điểm cửa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, địa điểm thu gom hàng lẻ, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan không được phép của cơ quan hải quan
+ Hành vi thực hiện các dịch vụ không được phép trong kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
+ Hành vi không thực hiện chế độ báo cáo đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế, địa điểm thu gom hàng lẻ đúng thời hạn quy định.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Hành vi đưa vào kho ngoại quan hàng hóa thuộc diện không được gửi kho ngoại quan theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó hành vi vi phạm này còn bị áp dụng hình thức phạt bổ sung đó là: Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm trong trường hợp tang vật là hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu. Có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là:
++ Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tang vật vi phạm hành chính trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt.
++ Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính là văn hóa phẩm có nội dung độc hại; sản phẩm văn hóa thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành hoặc đã có quyết định đình chỉ phổ biến, đình chỉ lưu hành; xuất bản phẩm thuộc diện cấm phổ biến, cấm lưu hành tại Việt Nam đối với hành vi vi phạm.
++ Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên nhãn hàng hóa trước khi đưa tang vật vi phạm hành chính ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hành vi vi phạm.
+ Hành vi tẩu tán hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan. Tang vật thu được từ hành vi vi phạm này sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tịch thu. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
+ Hành vi tiêu hủy hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan, kho bảo thuế không đúng quy định pháp luật.
Những văn bản sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất 23/VBHN-BTC năm 2022 do Bộ Tài chính ban hành hợp nhất Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan