Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
    • Tư vấn pháp luật đất đai
    • Tư vấn pháp luật hôn nhân
    • Tư vấn pháp luật hình sự
    • Tư vấn pháp luật lao động
    • Tư vấn pháp luật dân sự
    • Tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội
    • Tư vấn pháp luật doanh nghiệp
    • Tư vấn pháp luật thừa kế
    • Tư vấn pháp luật đấu thầu
    • Tư vấn pháp luật giao thông
    • Tư vấn pháp luật hành chính
    • Tư vấn pháp luật xây dựng
    • Tư vấn pháp luật thương mại
    • Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Tư vấn pháp luật đầu tư
    • Tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Tư vấn pháp luật tài chính
    • Tư vấn pháp luật thuế
  • Hỏi đáp pháp luật
    • Hỏi đáp pháp luật dân sự
    • Hỏi đáp pháp luật hôn nhân
    • Hỏi đáp pháp luật giao thông
    • Hỏi đáp pháp luật lao động
    • Hỏi đáp pháp luật nghĩa vụ quân sự
    • Hỏi đáp pháp luật thuế
    • Hỏi đáp pháp luật doanh nghiệp
    • Hỏi đáp pháp luật sở hữu trí tuệ
    • Hỏi đáp pháp luật đất đai
    • Hỏi đáp pháp luật hình sự
    • Hỏi đáp pháp luật hành chính
    • Hỏi đáp pháp luật thừa kế
    • Hỏi đáp pháp luật thương mại
    • Hỏi đáp pháp luật đầu tư
    • Hỏi đáp pháp luật xây dựng
    • Hỏi đáp pháp luật đấu thầu
  • Yêu cầu báo giá
  • Đặt lịch hẹn
  • Đặt câu hỏi
  • Văn bản – Biểu mẫu
    • Văn bản luật
    • Biểu mẫu
  • Dịch vụ
    • Dịch vụ Luật sư
    • Dịch vụ nổi bật
    • Chuyên gia tâm lý
  • Blog Luật
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • Bài viết
    liên quan

Tư vấn pháp luật

muc-phat-khong-that-day-an-toan-doi-voi-nguoi-ngoi-truoc-va-hang-ghe-sau

Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau?

Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau?
  • 18/12/202018/12/2020
  • bởi Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
  • Luật Dương Gia - CN Đà Nẵng
    18/12/2020
    Tư vấn pháp luật
    0

    Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau? Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hành vi không thắt dây an toàn? Mức xử phạt hành chính đối với hành vi không thắt dây an toàn trên xe ô tô mới nhất năm 2021?

    Mục lục

    • 1 1. Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau?
    • 2 2. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hành vi không thắt dây an toàn
    • 3 3. Một số quy định xử phạt các lỗi có liên quan

    Dây đai an toàn trên ô tô là một chi tiết nhỏ và giá trị không lớn. Tuy nhiên, lại có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe người ngồi trên xe. Thắt dây an toàn khi lái ô tô không chỉ quy định đối với người ngồi hàng ghế trước xe mà còn bắt buộc đối với người ngồi ở hàng ghế sau. Vậy, mức phạt không thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô?

    muc-phat-khong-that-day-an-toan-doi-voi-nguoi-ngoi-truoc-va-hang-ghe-sau

    Luật sư tư vấn mức xử phạt đối với hành vi không thắt dây an toàn: 1900.6568

    Căn cứ pháp lý

    – Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 05 tháng 07 năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường bộ năm 2008 do Văn phòng quốc hội ban hành;

    – Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

    – Văn bản hợp nhất 09/VBHN-VPQH ngày 12 tháng 12 năm 2017 hợp nhất Luật xử lý vi phạm hành chính;

    – Thông tư 65/2020/TT-BCA ngày 19 tháng 06 năm 2020 Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông;

    – Công ước quốc tế năm 1968 về Giao thông đường bộ;

    – Luật Điều ước quốc tế năm 2016 (Luật số 108/2016/QH13).

    Xem thêm: Luật sư tư vấn hành vi về hành vi không thắt dây an toàn khi điều khiển ô tô

    1. Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau?

    Tại Khoản 2 Điều 9 Văn bản hợp nhất 15/VBHN-VPQH ngày 05 tháng 07 năm 2019 hợp nhất Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.

    Năm 2014, Việt Nam có tham gia Công ước quốc tế 1968 về Giao thông đường bộ. Tại Khoản 5 Điều 7 Công ước quốc tế năm 1968 quy định người điều khiển và hành khách trên phương tiện cơ giới có ghế ngồi trang bị dây an toàn thì bắt buộc phải thắt dây an toàn, trừ trường hợp ngoại lệ theo pháp luật nội địa. Với quy định này thì người điều khiển, hành khách ngồi trên xe bao gồm cả người ngồi ở hàng phía trước và người ngồi ở hàng ghế phía sau nếu tại vị trí ghế ngồi có trang bị dây an toàn thì bắt buộc phải thắt dây an toàn.

    Tuy nhiên, ngày 09/4/2016, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ban hành Luật Điều ước quốc tế năm 2016 (Luật số 108/2016/QH13). Tại Khoản 1 Điều 6 Luật Điều ước quốc tế năm 2016 quy định trường hợp văn bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.

    Như vậy, với quy định trên của Luật Điều ước quốc tế năm 2016 thì quy định về việc thắt dây an toàn khi ngồi trên xe ô tô sẽ áp dụng theo quy định tại Công ước quốc tế năm 1968 về Giao thông đường bộ. Tức là người ngồi ở hàng ghế phía trước và người ngồi ở hàng ghế phía sau đều bắt buộc phải thắt dây an toàn.

    Căn cứ theo Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định xử phạt đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô như sau:

    “Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ

    Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    p) Không thắt dây an toàn khi điều khiển xe chạy trên đường;

    Xem thêm: Không thắt dây an toàn xe ô tô bị phạt thế nào?

    q) Chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy;”

    Theo đó, khi tham gia giao thông mà người điều khiển xe không thắt dây an toàn hoặc chở người trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

    Đồng thời, theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

    Như vậy, nếu điều khiển xe ô tô mà người ngồi trên xe không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) thì bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng. Quy định này buộc những người đi xe ôtô phải hình thành thói quen thắt dây an toàn nhằm hạn chế nguy cơ xảy ra va đập khi có sự cố.

    Mục đích của quy định trên nhằm bảo vệ tính mạng cho người ngồi trên ô tô khi xe đang chạy. Thực tế cho thấy, trong nhiều vụ tai nạn đã xảy ra, nhiều hành khách ngồi phía sau do không thắt dây an toàn đã bị chấn thương nặng, thậm chí tử vong do va đập, văng ra khỏi xe. Việc cài dây an toàn khi lên xe có thể giảm thiểu nguy cơ tử vong với tỉ lệ lên tới 50% cho những người tham gia giao thông ngồi hàng ghế trước và tới 75% cho những người ngồi hàng ghế sau.

    2. Thẩm quyền xử lý vi phạm đối với hành vi không thắt dây an toàn

    – Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt trong phạm vi quản lý của địa phương.

    – Cảnh sát giao thông.

    – Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội.

    – Trưởng Công an cấp xã.

    – Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường bộ.

    – Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội địa, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa.

    – Thanh tra giao thông vận tải, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đường sắt.

    – Thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường.

    3. Một số quy định xử phạt các lỗi có liên quan

    Ngoài ra, theo Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ như sau:

    – Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người được chở trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù).

    – Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    + Tập trung đông người trái phép, nằm, ngồi trên đường bộ gây cản trở giao thông;

    + Đá bóng, đá cầu, chơi cầu lông hoặc các hoạt động thể thao khác trái phép trên đường bộ; sử dụng bàn trượt, pa-tanh, các thiết bị tương tự trên phần đường xe chạy;

    + Người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy sử dụng ô (dù);

    + Người được chở trên xe đạp, xe đạp máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh.

    – Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện) không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.

    – Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức để vật che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông.

    – Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người được chở trên xe ô tô không thắt dây an toàn (tại vị trí có trang bị dây an toàn) khi xe đang chạy.

    – Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái.

    – Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    + Không cứu giúp người bị tai nạn giao thông khi có yêu cầu;

    + Ném gạch, đất, đá, cát hoặc vật thể khác vào phương tiện đang tham gia giao thông trên đường bộ.

    – Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với tổ chức cố ý thay đổi, xóa dấu vết hiện trường vụ tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm b khoản 8 Điều 5; điểm e khoản 3, điểm đ khoản 8 Điều 6; điểm g khoản 3, điểm c khoản 8 Điều 7; điểm b khoản 4 Điều 8 Nghị định này.

    – Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 9, điểm b, điểm d khoản 10 Điều 5; điểm g, điểm i khoản 8, khoản 9 Điều 6; điểm b, điểm d khoản 9 Điều 7; điểm d khoản 4 Điều 8; điểm b khoản 6 Điều 33 Nghị định này.

    – Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    + Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ; chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm đến người và phương tiện tham gia giao thông;

    + Xâm phạm sức khỏe, tài sản của người bị nạn hoặc người gây tai nạn;

    + Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai nạn giao thông.

    – Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân thực hiện hành vi quy định tại khoản 10 Điều này nếu là người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

    – Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

    + Thực hiện hành vi quy định tại khoản 4 Điều này buộc phải tháo dỡ các vật che khuất biển báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu giao thông;

    + Thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 10 Điều này buộc phải thu dọn đinh, vật sắc nhọn, dây hoặc các vật cản khác và khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

    Pháp luật đã có quy định cụ thể đối với việc thắt dây an toàn khi tham gia giao thông, vì vậy, mỗi người dân cần tìm hiểu kỹ các quy định pháp luật để không bị vi phạm. Trên đây là nội dung tư vấn của Công ty Luật TNHH Dương Gia về mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau. Trường hợp còn bất kỳ thắc mắc nào có liên quan, vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Dương Gia để được tư vấn, giải đáp.

    Bài viết được thực hiện bởi Luật Dương Gia tại Đà Nẵng

    Chức vụ: Chi nhánh Công ty

    Lĩnh vực tư vấn: Doanh nghiệp; Hình sự

    Trình độ đào tạo: Thạc sỹ

    Số năm kinh nghiệm thực tế: 09 năm

    Tổng số bài viết: 196 bài viết

    Gọi luật sư ngay
    Tư vấn luật qua Email
    Báo giá trọn gói vụ việc
    Đặt lịch hẹn luật sư
    Đặt câu hỏi tại đây
    5.0
    01

    Tags:

    Hành vi không thắt dây an toàn

    không thắt dây an toàn

    Không thắt dây an toàn khi đi ô tô

    Thắt dây an toàn khi đi ô tô

    Công ty Luật TNHH Dương Gia – DG LAW FIRM

    Luật sư tư vấn pháp luật miễn phí 24/7

    1900.6568

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Hà Nội

    024.73.000.111

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại TPHCM

    028.73.079.979

    Đặt hẹn luật sư, yêu cầu dịch vụ tại Đà Nẵng

    0236.7300.899

    Website chính thức của Luật Dương Gia

    https://luatduonggia.vn

    Các tin cùng chuyên mục
    Trò chơi điện tử là gì? Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử?
    Chính phủ là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chính phủ?
    Quốc hội là gì? Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội?
    Nghị viện là gì? So sánh các điểm giống và khác nhau giữa Quốc hội và Nghị viện?
    Tiền tệ là gì? Phân tích bản chất và chức năng của tiền tệ?
    Nợ xấu ngân hàng là gì? Cách nào xử lý xóa nợ xấu trên CIC nhanh nhất?
    CIC là gì? Rơi vào nợ xấu ngân hàng có vay vốn được không?
    Hàng hóa là gì? Các thuộc tính cơ bản của hàng hóa là gì?
    Các tin mới nhất
    Trò chơi điện tử là gì? Điều kiện, thủ tục xin giấy phép kinh doanh trò chơi điện tử?
    Văn bản là gì? Chức năng, phân loại và nội dung của các loại văn bản?
    Công ty là gì? Những vấn đề pháp lý cần lưu ý khi thành lập công ty?
    Xâm hại trẻ em là gì? Các quy định của pháp luật về hành vi xâm hại trẻ em?
    Nền kinh tế quốc dân là gì? Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa?
    Biên lai là gì? Biên lai có phải là hóa đơn không, khác gì với hóa đơn?
    Trốn thuế là gì? Quy định mức phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế?
    Vốn ODA là gì? Đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của nguồn vốn ODA?
    Tìm kiếm tin tức
    Dịch vụ nổi bật
    dich-vu-thanh-lap-cong-ty-nhanh-thanh-lap-doanh-nghiep-uy-tin Dịch vụ đăng ký kinh doanh, thành lập công ty, thành lập doanh nghiệp uy tín
    dich-vu-dang-ky-su-dung-ma-ma-vach-gs1-cho-san-pham-hang-hoa Dịch vụ đăng ký sử dụng mã số mã vạch GS1 cho sản phẩm hàng hoá
    tu-van-phap-luat-truc-tuyen-mien-phi-qua-tong-dai-dien-thoai Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7
    dich-vu-dang-ky-bao-ho-ban-quyen-tac-gia-tac-pham-nhanh-va-uy-tin Dịch vụ đăng ký bảo hộ bản quyền tác giả, tác phẩm nhanh và uy tín
    Tư vấn soạn thảo hợp đồng, giải quyết các tranh chấp hợp đồng

    Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

    Đặt câu hỏi trực tuyến

    Đặt lịch hẹn luật sư

    Văn phòng Hà Nội:

    Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: dichvu@luatduonggia.vn

    Văn phòng Đà Nẵng:

    Địa chỉ:  454/18 đường Nguyễn Tri Phương, phường Hoà Thuận Tây, quận Hải Châu, TP Đà Nẵng

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: danang@luatduonggia.vn

    Văn phòng TPHCM:

    Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

    Điện thoại: 1900.6568

    Email: luatsu@luatduonggia.vn

    Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
    Scroll to top
    • Gọi ngay
    • Chỉ đường
      • HÀ NỘI
      • ĐÀ NẴNG
      • TP.HCM
    • Đặt câu hỏi
    • Tin liên quan
    • VĂN PHÒNG HÀ NỘI
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG ĐÀ NẴNG
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    • VĂN PHÒNG TPHCM
      • 1900.6568
      • dichvu@luatduonggia.vn
      • Chỉ đường
      • Đặt lịch hẹn luật sư
      • Gửi yêu cầu báo giá
    Tin liên quan
    Tin liên quan
    Mức phạt không thắt dây an toàn đối với người ngồi trước và hàng ghế sau?
    18/12/2020
    muc-phat-khong-that-day-an-toan-doi-voi-nguoi-ngoi-truoc-va-hang-ghe-sau
    Luật sư tư vấn hành vi về hành vi không thắt dây an toàn khi điều khiển ô tô
    16/02/2018
    Không thắt dây an toàn xe ô tô bị phạt thế nào?
    16/02/2018